Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi các a/chị luật sư! Em vừa mới nghỉ việc. Em làm theo đúng quy định là nộp đơn 45 ngày trước khi nghỉ. Sau đúng 45 ngày thì em mới bắt đầu được nghỉ hết số ngày bù phép của mình. Trong thời gian đi làm 45 ngày trước khi nghỉ phép. Công ty không cho ai qua để em bàn giao lại công việc của mình (mà khi em nhận công việc này cũng không có nhận bàn giao bất cứ thứ gì, chỉ vô và được hướng dẫn rồi tự tiếp tục vừa làm vừa hỏi để hoàn thành công việc thôi). Khi em bắt đầu nghỉ phép 1 tuần mới có 1 người qua thay em. Em có vào gặp người này và nói rõ 1 số vấn đề công việc, đồng thời nói rõ là có việc gì không rõ cứ gọi em hướng dẫn cho. Vậy mà giờ công ty cứ nói em không bàn giao gì cho người mới, bắt em vào làm bàn giao. Em hỏi em vào làm bàn giao thì có trả lương cho em không? Vi em đã nghỉ đúng quy đinh. Do công ty bổ sung người trễ. Công ty bảo không trả gì hết mà đó là việc của em phải vào bàn giao, nếu em không vào thì giam lương và sẽ trừ tiền em được lãnh khi nghỉ việc ở công ty. Thêm vào đó. Trong thời gian 45 ngày em còn đi làm thì có đợt khám sức khỏe định kì của công ty. Em bị cắt luôn xuất khám sức khỏe định kì của mình vì lí do em sắp nghỉ việc rồi nên ko cho khám nữa. Em rất là bức xúc. Em xin hỏi quý luật sư là công ty em làm vậy có sai quy định không? Nếu muốn lấy lại quyền lợi của mình em phải làm sao? Kính mong quý luật sư giải đáp thắc mắc dùm em.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Dựa vào thông tin bạn cung cấp, bạn vừa mới nghỉ việc và có báo trước 45 ngày trước khi nghỉ. Tuy nhiên, khi bạn nghỉ việc thì công ty không cử người để bàn giao công việc, cũng thực hiện việc không trả lương và trừ lương của bạn khi nghỉ việc. Để xác định về tính hợp pháp của việc làm của công ty và bảo vệ quyền lợi của bạn cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc nghỉ việc của bạn tại công ty này.
Theo thông tin, bạn vừa mới nghỉ việc. Bạn làm đúng quy định là nộp đơn xin nghỉ việc vào 45 ngày trước khi nghỉ. Sau đúng 45 ngày, bạn mới bắt đầu được nghỉ hết số ngày nghỉ bù nghỉ phép hàng năm. Có thể thấy, trong thông tin bạn không nói rõ, bạn làm việc tại công ty này theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hay hợp đồng xác định thời hạn. Đồng thời, trong hợp đồng lao động của bạn có quy định cụ thể nào về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hay không. Do trong thông tin bạn không nêu rõ, nên khi xem xét tính hợp pháp của việc nghỉ việc của bạn sẽ có các trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Trong hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty có quy định về điều khoản với nội dung khi một trong các bên có nhu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì chỉ cần báo trước ít nhất 45 ngày và không kèm điều kiện khác.
Trong trường hợp này, khi hợp đồng lao động đã nêu rõ yêu cầu đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì việc bạn xin nghỉ việc và đáp ứng điều kiện báo trước 45 ngày trước khi chính thức nghỉ việc được xác định là việc thực hiện đúng hợp đồng, thực hiện sự thỏa thuận của các bên, nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Bởi theo quy định tại Điều 15 Bộ luật lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Do vậy, trường hợp này, việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn được xác định là việc chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng lao động, được xác định là trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012.
Trường hợp 2: Trong hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty không có quy định về điều khoản một trong các bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Trường hợp này, việc bạn muốn nghỉ việc mà không có sự đồng ý của công ty được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng, và tùy vào từng loại hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty thì việc xác định tính hợp pháp của việc chấm dứt hợp đồng cũng khác nhau. Cụ thể:
- Trường hợp hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty là hợp đồng xác định thời hạn:
Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu đáp ứng điều kiện sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Đồng thời, ngoài việc đáp ứng điều kiện thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn còn phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo cho người sử dụng lao động (ở đây là công ty) biết trước, cụ thể:
– Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, b, c, g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.
– Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
– Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian hợp lý tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Xem xét trong trường hợp của bạn, mặc dù khi quyết định nghỉ việc, bạn đã báo trước cho người sử dụng lao động (ở đây là công ty) một khoảng thời gian hợp lý là 45 ngày. Tuy nhiên, bạn không nói rõ, bạn nghỉ việc vì lý do gì. Do vậy, trường hợp khi nghỉ việc, bạn hoàn toàn đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước, và lý do nghỉ việc theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn được xác định là đúng pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng mà bạn chỉ đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước mà không thuộc vào một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 37, Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012, hành vi nghỉ việc của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty là hợp đồng xác định thời hạn:
Trường hợp hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết là hợp đồng không xác định thời hạn thì căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, không phụ thuộc vào lý do xin nghỉ việc, bạn chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước cho người sử dụng biết trước ít nhất 45 ngày làm việc.
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đã thông báo trước cho công ty biết về việc nghỉ việc của mình trước 45 ngày làm việc, nên trường hợp này, với hợp đồng lao động là hợp đồng không xác định thời hạn, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn đã được xác định là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp trong hợp đồng không quy định về việc quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tuy nhiên, bạn vẫn nộp đơn xin nghỉ việc và được công ty hoàn toàn đồng ý, chấp thuận việc nghỉ việc của bạn.
Trường hợp này, được xác định là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận của các bên được quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012. Việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này được xác định là hành vi chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Thứ hai, về trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Như đã phân tích ở trên, dù thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay dựa trên sự thỏa thuận của các bên thì việc người lao động nghỉ việc, cũng là căn cứ để chấm dứt quan hệ lao động, chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết. Trường hợp này, tùy thuộc vào việc chấm dứt hợp đồng lao động có trái với quy định của pháp luật hay không mà trách nhiệm pháp lý của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, thì khi bạn nghỉ việc, căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, công ty của bạn sẽ phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn khi bạn đã làm việc thường xuyên cho họ từ đủ 12 tháng trở lên.
Đồng thời, tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, khi bạn nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì ngoài việc được chi trả trợ cấp thôi việc, bạn (người lao động) và công ty (người sử dụng lao động) sẽ phải thực hiện việc thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của các bên như tiền lương, sổ bảo hiểm, hoàn trả giấy tờ của các bên… trong thời gian 07 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác cho người lao động.
Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012, bạn sẽ phải có nghĩa vụ sau:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Tuy nhiên, dù bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì khi bạn nghỉ việc, hợp đồng lao động của bạn cũng chấm dứt, và do vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, công ty của bạn vẫn phải có trách nhiệm xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm, và trả tiền lương và các khoản khác có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên. Người lao động – ở đây là bạn thì phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động – ở đây là công ty theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, về việc bàn giao công việc giữa người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể Bộ luật lao động năm 2012 chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm bàn giao công việc của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do vậy, khi người lao động chưa hoàn tất việc bàn giao công việc thì người sử dụng lao động cũng không có căn cứ để buộc người lao động bàn giao hoặc bồi thường nếu có thiệt hại.
Trường hợp này, để xác định về việc bàn giao công việc thì bạn cần căn cứ vào hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với công ty này. Trường hợp trong hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết, có quy định về nghĩa vụ bàn giao công việc trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì khi bạn nghỉ việc nhưng không thực hiện việc bàn giao công việc có nghĩa là bạn đã vi phạm hợp đồng. Từ đó, căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, bạn có thể sẽ phải bồi thường.
Trường hợp, trong hợp đồng lao động không có bất kỳ điều khoản nào quy định cụ thể về nghĩa vụ bàn giao công việc của người lao động khi nghỉ việc thì trường hợp này nếu bạn không bàn giao khi nghỉ việc hay bàn giao muộn so với yêu cầu của công ty, công ty cũng sẽ không có căn cứ để bắt buộc hay yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại nếu có phát sinh thiệt hại xảy ra.
Tuy nhiên, xem xét trong trường hợp của bạn, mặc dù khi nghỉ việc, bạn muốn bàn giao công việc cho công ty, nhưng công ty không cử người tiếp nhận việc bàn giao công việc của bạn. Sau 01 tuần kể từ thời điểm bạn nghỉ, công ty mới của người sang bàn giao công việc và cố tình trì hoãn việc bàn giao dẫn đến việc bạn đã xin nghỉ việc nhưng vẫn phải thường xuyên đến công ty này. Có thể thấy, trong trường hợp này, bạn – người lao động muốn thực hiện việc bàn giao công việc nhưng người sử dụng lao động (ở đây là công ty) cố tình không hợp tác, không hỗ trợ để bạn thực hiện việc bàn giao công việc, gây khó khăn cho bạn. Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.
Ngoài ra, theo thông tin, công ty không chỉ gây khó khăn cho bạn trong việc bàn giao công việc, mà còn lấy lý do bạn không bàn giao công việc cho người mới để không trả tiền lương, và các khoản lợi ích khác của bạn khi bạn nghỉ việc. Trường hợp này, như đã phân tích, trong quy định của pháp luật không quy định về nghĩa vụ bàn giao công việc khi nghỉ việc. Do vậy, công ty không có căn cứ để thực hiện giữ, không trả tiền lương cho bạn khi bạn nghỉ việc dù bạn chưa thực hiện việc bàn giao công việc, trừ trường hợp trong hợp đồng lao động có thỏa thuận khác. Vì vậy, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác mà công ty tự ý giữ lương, không giải quyết quyền lợi cho bạn khi bạn nghỉ việc thì công ty đang vi phạm quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012. Trường hợp này, bạn cần làm đơn gửi đến Thanh tra lao động hoặc cơ quan quản lý nhà nước về lao động để được can thiệp giải quyết.
Đồng thời, vì pháp luật không có quy định về nghĩa vụ bàn giao công việc khi người lao động nghỉ việc nên cũng không có căn cứ xác định cụ thể về việc trả lương trong thời gian bàn giao công việc. Trường hợp này, cần phải xem xét việc bạn đến làm việc tại công ty trong thời gian bàn giao có thể hiện bản chất của quan hệ lao động không, tức là có thực hiện công việc được giao, dưới sự quản lý của người sử dụng lao động. Nếu bạn chỉ làm việc trong phạm vi yêu cầu của mình khi kết thúc hợp đồng, và công ty – người sử dụng lao động không quản lý cũng không giao công việc cho bạn thì công ty có quyền không trả lương cho bạn trong thời gian này.
Như vậy, để xác định việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động có đúng pháp luật hay không, và hành vi của công ty có vi phạm hay không, bạn cần căn cứ vào tình huống thực tế để có sự xác định cụ thể. Trường hợp quyền và nghĩa vụ của bạn bị xâm phạm bởi hành vi vi phạm của công ty thì bạn có quyền làm đơn gửi đến các cơ quan có thẩm quyền để được can thiệp giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!