Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 12/01/2018 04:50:21  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quyền sở hữu nhà được xây sau khi kết hôn

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Quyền sở hữu nhà được xây sau khi kết hôn
  • 12 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quyền sở hữu nhà được xây sau khi kết hôn. Thủ tục giải quyết ly hôn nhanh tại tòa án.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào! Nhờ luật sư tư vấn giúp em về đất đai. Hiện tại đất mà vợ chồng em đang xây nhà ở lúc trước do chồng em vay tiền của mẹ chồng em mua trước khi kết hôn, mua giấy tay nhưng tới bây giờ mới trả tiền đất (tức là sau kết hôn mới trả và trả với giá đất hiện nay). Bây giờ vợ chồng em mới chuẩn bị làm sổ . Vậy luật sư cho em hỏi là vậy đất đó thuộc sở hữu của 2 vợ chồng hay chỉ riêng chồng em, trên đất đó có nhà mà vợ chồng em xây sau khi kết hôn. Mong được tư vấn. Em cảm ơn!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Luật đất đai năm 2013

    2.Giải quyết vấn đề:

    Hợp đồng vay tiền được xác lập giữa chồng bạn và mẹ chồng bạn, theo đó, bên vay là chồng bạn sẽ trở thành chủ sở hữu của số tiền đó kể từ thời điểm được nhận. Chồng bạn đã dùng số tiền vay này để mua đất trước khi kết hôn mà Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

    Do đó, tài sản mà chồng bạn vay để mua đất sẽ là tài sản trước khi kết hôn của chồng bạn nên sẽ được xác định là tài sản riêng của chồng bạn. Tuy nhiên nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về thời hạn, phương thức trả có liên quan đến thời gian trả là sau khi kết hôn và tính giá như thế nào, đồng thời, bạn chứng minh được số tiền để trả có bao gồm cả tiền của bạn đóng góp chung với chồng thì mảnh đất sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 nêu trên. Bạn có thể thỏa thuận với chồng để được cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013:

    “4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

    Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên của cả vợ và chồng trừ khi cả hai vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Bạn và chồng sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Hồ sơ bao gồm:

    + Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    + Bản photo sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân

    + Bản sao chứng thực giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ tài chính đối với mảnh đất và bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất

    + Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng

    + Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chứng minh tài sản chung

    Đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Hợp đồng vay tài sản

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá