Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014. Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Doãn Thế Cường |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết một số trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Những nội dung khác không quy định tại văn bản này được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh, các cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị trấn; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là người có đất bị thu hồi).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đang đồng quyền sử dụng đất (Thực hiện Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được hưởng tiền bồi thường về đất tự thỏa thuận được với nhau thì lập giấy ủy quyền cho một người đại diện nhận tiền bồi thường có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) nơi có đất bị thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi trả tiền bồi thường cho người đại diện được ủy quyền của đồng quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được hưởng tiền bồi thường về đất không tự thỏa thuận được với nhau thì giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết thì số tiền bồi thường về đất được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi vào tài khoản kho bạc nhà nước và các đối tượng đồng quyền sử dụng đất vẫn phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để thực hiện dự án.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (Thực hiện Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án cụ thể, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với các trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh,
Điều 5. Xử lý trường hợp về đất nông nghiệp sau khi thu hồi và diện tích đất nông nghiệp thực tế nhỏ hơn giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Đất nông nghiệp còn lại không đủ điều kiện sản xuất thì chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp huyện khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề, hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi diện tích còn lại. Việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định.
Diện tích đất thu hồi này giao UBND cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định.
2. Trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được giao theo Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 27/4/1992 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Hưng: Nếu diện tích thực tế nhỏ hơn so với giấy tờ, nhưng do nguyên nhân trước đây giao ruộng thiếu chính xác, mà phạm vi thu hồi đất có những hộ gia đình sử dụng thừa diện tích so với giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho phép UBND cấp xã được điều chỉnh phần diện tích thừa của các hộ gia đình để cân đối cho các hộ gia đình thiếu nhưng không vượt quá diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Để tải toàn văn quy định của Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới:
Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ luật sư nổi bật của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua email, bằng văn bản qua bưu điện
- Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!