Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Văn bản pháp luật

Ngày đăng: 04/10/2017 09:01:19  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 02:45:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quyết định 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015

Trang chủ » Văn bản pháp luật » Quyết định 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.


    Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.


     

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 49/2015/QĐ-TTg

    Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN CÔNG HỎA TUYẾN THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP, CHỐNG MỸ, CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí và cấp “Giấy chứng nhận” đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

    Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng

    1. Đối tượng

    Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

    2. Điều kiện

    Người được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung, được giao làm nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ các chiến trường, trong thời gian và địa bàn như sau:

    a) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; tham gia kháng chiến chống Mỹ từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975. Địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia.

    b) Dân công hỏa tuyến tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988, làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, ở Campuchia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989. Địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện biên giới, các huyện tiếp giáp với huyện biên giới có yêu cầu phục vụ, bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu.

    c) Đối với một số địa bàn đặc biệt, thời gian tham gia của dân công hỏa tuyến có thể được tính sớm hơn hoặc muộn hơn so với thời gian nêu trên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

    Điều 3. Đối tượng không áp dụng

    Đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này thuộc một trong các trường hợp sau đây, không thuộc đối tượng áp dụng:

    1. Hiện đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hằng tháng hoặc đang công tác trong cơ quan Nhà nước, làm việc trong doanh nghiệp nhà nước hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    2. Đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

    3. Đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân; hoặc người bị kết án về một trong những tội về xâm phạm đến an ninh quốc gia.

    4. Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích; hoặc thoái thác nhiệm vụ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi.

    Điều 4. Chế độ, chính sách được hưởng

    Đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

    1. Chế độ trợ cấp một lần

    Mức trợ cấp một lần được ấn định theo các mốc thời gian thực tế trực tiếp tham gia dân công hỏa tuyến (trường hợp có thời gian tham gia dân công hỏa tuyến ở các đợt khác nhau hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn), cụ thể như sau:

    a) Dưới 01 năm, mức trợ cấp bằng 2.000.000 đồng;

    b) Đủ 01 năm đến dưới 02 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng;

    c) Từ đủ 02 năm trở lên, mức trợ cấp bằng 3.500.000 đồng.

    Người đã từ trần, một trong những thân nhân sau đây của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo mức thống nhất tương ứng nêu trên: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

    2. Chế độ bảo hiểm y tế

    Người chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế tương tự như đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

    3. Chế độ trợ cấp mai táng phí

    Khi từ trần, người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    4. Ghi nhận thời gian tham gia dân công hỏa tuyến

    Được cấp “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến.

    Điều 5. Hồ sơ, trình tự giải quyết chế độ

    1. Hồ sơ, trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần

    a) Hồ sơ của đối tượng để xét hưởng chế độ, gồm: 01 bản khai của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần); bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ tham gia dân công hỏa tuyến (nếu có).

    b) Trình tự giải quyết

    – Đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) có trách nhiệm lập bản khai và trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; cấp xã tổ chức xét duyệt theo từng đợt, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;

    – Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thẩm định đề nghị Bộ Tư lệnh quân khu ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần.

    Thời gian giải quyết chế độ cho đối tượng theo trách nhiệm được giao của mỗi cấp không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

    – Sau khi được cấp kinh phí trợ cấp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả trực tiếp chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng.

    2. Hồ sơ, trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế

    Hồ sơ, trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện tương tự theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng.

    3. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp mai táng phí

    a) Hồ sơ của thân nhân đối tượng, gồm: Bản trích sao quyết định của đối tượng từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần; giấy chứng tử.

    b) Trình tự giải quyết

    – Thân nhân của đối tượng trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; sau 05 ngày làm việc, cấp xã tổng hợp, báo cáo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

    – Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra, đề nghị; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hưởng trợ cấp mai táng phí đối với thân nhân từng đối tượng. Thời gian giải quyết chế độ đối với thân nhân đối tượng theo trách nhiệm được giao của mỗi cấp không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

    – Sau khi có kinh phí trợ cấp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp chi trả trợ cấp mai táng phí cho thân nhân đối tượng.

    4. Bộ Quốc phòng ban hành mẫu thống nhất “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến; Bộ Tư lệnh quân khu ký và giao Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trao cùng với việc chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với từng đối tượng.

    Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện

    1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng theo quy định tại Quyết định này và kinh phí cho công tác chi trả chế độ do ngân sách trung ương bảo đảm.

    2. Kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí do ngân sách địa phương bảo đảm.

    Điều 7. Xử lý vi phạm

    Những tổ chức và cá nhân có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải hoàn trả lại số tiền đã nhận; nếu gây thiệt hại, phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Điều 8. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Quốc phòng

    a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng theo quy định tại Quyết định này;

    b) Chỉ đạo tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng, chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng và cấp mẫu “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến;

    c) Chủ trì, phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

    2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí đối với các đối tượng theo quy định.

    3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng và kinh phí cho công tác chi trả chế độ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, công khai, chính xác, thuận tiện, không để xảy ra sai sót, tiêu cực.

    5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định này.

    Để tải toàn văn quy định của Quyết định 49/2015/QĐ-TTg quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới:                                                

    Tải văn bản tại đây

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ luật sư nổi bật của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua email, bằng văn bản qua bưu điện

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá