Skip to content

Trụ sở chính: Phòng 2501, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật tài chính
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai – nhà ở
    • Hỏi đáp pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
  • Tư vấn pháp luật miễn phí
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ luật sư
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Dịch vụ Luật sư
  • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
  • Tư vấn pháp luật dân sự
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật đầu tư
  • Tư vấn pháp luật giao thông
  • Tư vấn pháp luật hành chính
  • Tư vấn pháp luật hình sự
  • Tư vấn pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
  • Tư vấn pháp luật thừa kế
  • Tư vấn pháp luật thuế
  • Tư vấn pháp luật thương mại
  • Tư vấn pháp luật xây dựng
  • Văn bản pháp luật

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 27/12/2017 10:24:11  |   Ngày cập nhật: 21/01/2019 03:23:45  |   Tác giả: Bùi Thị Thảo

Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể đăng ký kết hôn lại được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể đăng ký kết hôn lại được không?
  • 27 Tháng Mười Hai, 201721 Tháng Một, 2019
  • bởi Bùi Thị Thảo
  • Kết hôn lại sau khi ly hôn và thủ tục


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em và chồng em đã ly hôn mà chuyện khúc mắc giữa vợ chồng em đã tháo gở ra rồi vây vợ chồng em ở lại có bị phạt hay không? Em và chồng e đăng ký kết hôn lại được kô? E nhờ hổ trợ và giúp dùm e. Cám ơn luật sư nhiều.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Luật hộ tịch năm 2014

    2. Giải quyết vấn đề

    Các cặp vợ chồng khi chung sống thường không tránh khỏi những mâu thuẫn dẫn đến phải giải quyết ly hôn tại Tòa án. Tuy nhiên, sau khi được Tòa án công nhận hoặc có bản án của Tòa quyết định cho hai bên được ly hôn thì họ lại thay đổi suy nghĩ muốn hàn gắn lại tình cảm như xưa. Pháp luật hôn nhân của nước ta không cấm điều này. Cụ thể với trường hợp của bạn.

    Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình thì tại khoản 2 ĐIều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các điều cấm như sau:

    “2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;…

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

    Theo đó, pháp luật sẽ cấm kết hôn do sự giả tạo, bị cưỡng ép hay lừa dối và cấm người đang cơ vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng. Bạn và chồng đã ly hôn, tức là hai người là độc thân, chưa có vợ hoặc có chồng nên hiện tại bạn và chồng cũ chung sống với nhau sẽ không trái với quy định của pháp luật. Về điều kiện đăng ký kết hôn, tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này….”

    Hiện tại, hai bạn đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, dựa trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện, có đầy đủ năng lực hành vi nhận thức tốt và không thuộc một trong các trường hợp cấm sau đây như kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo để che giấu một mục đích khác, cưỡng ép kết hôn, một trong hai bạn đã có vợ, chồng khác được đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc hai bạn có dòng máu cùng trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời,… Do đó, cứ đủ điều kiện nêu trên thì hai bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn lại và thủ tục đăng ký kết hôn như lần đầu đã đăng ký kết hôn. Căn cứ theo quy định tại Điều 17, 18 Luật hộ tịch năm 2014 thì hai bạn sẽ phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi hai bạn đang có hộ khẩu thường trú để làm thủ tục, thời hạn giải quyết không quá 5 ngày. Hồ sơ gồm:

    + Tờ khai theo mẫu

    + Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân

    + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người không làm thủ tục đăng ký tại Ủy ban nơi đang thường trú

     

    Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.1950. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    – Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    – Tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật về ly hôn trực tuyến miễn phí

    – Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí

    Trân trọng cám ơn! 

    Đánh giá của bạn

    Tags:

    Đăng ký kết hôn trái pháp luật

    Đăng ký kết hôn với người nước ngoài

    Ly hôn khi không có đăng ký kết hôn

    Chuyên viên tư vấn: Bùi Thị Thảo
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    1900.1950

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://hoidapphapluat.vn

    Chuyên trang Luật sư hỏi đáp pháp luật

    https://hoidapphapluat.vn

    Trang chủ chính thức

    Công ty luật Dương gia

    Thống lĩnh -Tiên phong

    DMCA.com Protection Status

    Văn phòng miền Bắc:

    Địa chỉ: Phòng 2501, tầng 25, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: lienhe@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Trung:

    Địa chỉ: Số 437 đường Tôn Đức Thắng, phường Hoà Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Nam:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM