Sổ đỏ mang đi cầm cố có báo mất để cấp sổ mới được không? Hợp đồng dân sự vô hiệu về hình thức và hậu quả pháp lý của giao dịch.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thư luật sư, chuyện là 3 năm trước mẹ tôi có mang sổ đỏ đi cầm tiệm vàng 50 triệu, nhưng ngoại tôi đứng tên và đã ký vào đơn thế chấp, nhưng không may mẹ tôi phải ngồi tù ( không liên quan đến đất đai) nay ngoại tôi đã già (80 tuổi) nên không có khả năng chi trả, nay xin hỏi luật sư nếu như gia đình gặp hoàn cảnh như thế thì có bị lấy đất không, và có thể chuộc lại sổ đỏ bằng tiền vốn ( 50 triệu ) được không và giờ muốn làm lại sổ đỏ mới được không. Xin hết. Chân thành cảm ơn luật sư, mong nhận được lời khuyên từ luật sư.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Ngoại của bạn là người đứng tên trên giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất và đã ký tên trên hợp đồng thế chấp nên ngoại sẽ là người có trách nhiệm trả nợ. Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Theo đó, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Nếu hợp đồng thế chấp giữa ngoại bạn và bên kia được công chứng, chứng thực thì khi bà bạn không có khả năng chi trả mà đã hết thời hạn thanh toán thì tài sản thế chấp sẽ được thực hiện theo các phương thức sau căn cứ vào quy định tại Điều 303 Bộ luật dân sự năm 2015:
+ Bán đấu giá tài sản
+ Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản
+ Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
+ Phương thức khác
Nếu không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản thế chấp thì mảnh đất này sẽ được bán đấu giá. Tuy nhiên, nếu bạn thỏa thuận với bên cho thế chấp về việc thanh toán số tiền đó thay cho xử lý tài sản thế chấp thì mảnh đất sẽ không bị xử lý theo quy định. Khi đã thế chấp hợp pháp thì bạn không thể xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng thế chấp của ngoại bạn chưa được công chứng, chứng thực thì hợp đồng này sẽ bị vô hiệu về hình thức trừ khi một trong hai bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập và các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật này. Khi đó, mảnh đất của bạn sẽ không bị bán đấu giá hay thuộc quyền sở hữu của bên kia mà ngoại bạn chỉ cần trả lại tiền cho bên kia theo quy định của pháp luật. Hiện nay, bạn không còn giữ sổ đỏ, bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã trình báo mất sổ tại cơ quan công an xã phường nơi bạn đang cư trú. Sau đó bạn cần nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, nếu trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện việc sổ đỏ của bạn không bị mất mà do tiệm vàng đang giữ thì bạn sẽ không được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu
+ Đơn trình báo mất sổ có xác nhận
Thời gian cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ căn cứ theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày”.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!