Tài sản bị công an thu giữ bao lâu sẽ được trả lại? Hành vì mua dâm, bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thân chào các anh chị luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm thu ngân cho dịch vụ spa and massager của khách sạn. Khách sạn tôi cung cấp trang tiết bị, phòng massager còn nhân viên trực tiếp làm cho khách do bên nhà cung cấp khác ký hợp đồng với chúng tôi. Lần gần nhất gần đây cơ quan công an thành phố xuống kiểm tra đột xuất và phát hiện có mua bán dâm ở một số phòng, tôi cùng một số người liên quan bị đưa về điều tra và giam giữ 24 tiếng thì được thả, riêng bên nhà cung cấp thì người quản lý bị giam giữ, cá nhân tôi bị tịch thu một điện thoại di động. cho đến nay đã gần 1 tháng mà tôi vẫn chưa lấy đươc điện thoại của mình. Vậy cho tôi hỏi thời hạn tôi nhận lại điện thoại của mình là bao lâu? Cơ quan điều tra có quyền tịch thu luôn điện thoại của tôi không ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
2.Giải quyết vấn đề:
Theo bạn trình bày, bạn làm thu ngân cho dịch vụ spa và massager của khách sạn. Trong một lần kiểm tra, công an thành phố phát hiện có một số phòng của khách sạn nơi bạn làm việc đang thực hiện hành vi mua bán dâm. Cơ quan công an có bắt tạm giữ những người có liên quan và tạm giữ điện thoại di động. Trong trường hợp này điện thoại di động có thể được xác định là vật chứng được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội.
Thứ nhất, trường hợp bạn có liên quan đến vụ việc mua, bán dâm và có thể bị truy cứu hình sự:
Căn cứ Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.
Theo Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì về nguyên tắc, khi thu thập vật chứng thì cơ quan có thẩm quyền phải thu thập kịp thời, đầy đủ, được mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn và hư hỏng.
Do vậy, khi thu thập vật chứng thì cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản. Bạn cần xem xét lại tại thời điểm thu giữ điện thoại di động cơ quan có thẩm quyền có lập biên bản hay không?
Căn cứ Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định xử lý vật chứng như sau:
“1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;
b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;
c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;
d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;
đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.
4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”
Như vậy, nếu vụ án không thuộc trường hợp đình chỉ mà vật chứng của bạn cũng không liên quan đến vụ án thì bạn được cơ quan có thẩm quyền xem xét trả lại phụ thuộc vào từng loại tội phạm. Pháp luật cũng không có quy định cụ thể về thời hạn tạm giữ vật chứng trong các giai đoạn tố tụng.
Thứ hai, trường hợp bạn không đủ yếu tố bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua, bán dâm thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm, bán dâm theo Điều 22, Điều 23, Điều 24 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Việc giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
…”
Như vậy, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ tạm giữa 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ.
Do vậy, bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan công an để hỏi rõ lý do giữ tài sản hoặc bạn có thể làm đơn gửi lên cơ quan công an đề nghị giải trình rõ lý do giữ tài sản của bạn. Trong trường hợp cơ quan công an không trả lại tài sản hoặc không trả lời đơn của bạn thì bạn có thể tiếp tục gửi đơn hoặc chờ kết thúc giai đoạn điều tra để cơ quan Công an chuyển hồ sơ vụ án sang Viện Kiểm Sát thực hiện việc truy tố. Khi đó, Viện kiểm sát sẽ là cơ quan có thẩm quyền xem xét trả lại tài sản cho bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!