Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 17/12/2017 04:25:39  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 05:05:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là của chung hay riêng?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là của chung hay riêng?
  • 17 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Xác định tài sản chung hay tài sản riêng nếu được bố mẹ tặng cho nhà trong thời kỳ hôn nhân.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Dạ. cho em hỏi bố mẹ em có 1 cái nhà giờ muốn sang tên thừa kế cho em . Nhưng em lại không muốn liên quan đến chồng em mà chỉ đứng tên một mình em thì phải làm thủ tục gì ạ? Có cần phải chồng em kí và xác nhận là không liên quan không ạ? Em xin cám ơn!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ luật dân sự 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Mặt khác, tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo  quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Theo đó, có thể thấy tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    Tuy nhiên vì câu hỏi của bạn không rõ ràng nên chúng tôi chia ra trường hợp:

     Trường hợp 1: Nếu bạn được bố mẹ tặng cho riêng căn nhà, nhưng trong quá trình hôn nhân vợ chồng bạn thỏa thuận nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung thì được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo đó, khi bố mẹ tặng cho căn nhà này, nó vẫn xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn dù nó chỉ đứng tên một người. Bởi vì theo quy định của pháp luật: Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Trường hợp thứ 2: Vợ chồng bạn không có thỏa thuận về việc nhập khối tài sản riêng vào tài sản chung. Theo đó khi bố mẹ để lại tài sản cho bạn, mặc dù được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân nhưng tài sản đó vẫn được coi là tài sản riêng của bạn. Bởi vì theo quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

    Theo quy định trên, trong thời kỳ hôn nhân, bạn có quyền có tài sản riêng. Trong trường hợp này, bố mẹ bạn tặng cho riêng bạn thì đó là tài sản riêng của bạn. Như vậy , để hợp thức hóa tài sản tặng cho của bố mẹ cho chị thì bố mẹ chị phải làm thủ tục tặng cho tài sản riêng cho con.

    Căn cứ Điều 457 Bộ Luật Dân sự 2015: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận”.

    Như vậy, nếu bố mẹ tặng tài sản cho riêng bạn, chỉ cần có sự thỏa thuận của bố mẹ bạn và bạn, không cần sự chứng kiến của người chồng. Tuy nhiên, trên thực tế, tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng rất khó để xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung khi phát sinh tranh chấp.

    Do đó, trong trường hợp này, bố mẹ bạn và bạn nên ghi chi tiết việc “tặng cho riêng” vào hợp đồng tặng cho tài sản. Sau khi có hợp đồng ghi chi tiết việc “tặng cho riêng”, bạn có thể yên tâm tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Mặt khác, nếu chồng bạn đồng ý, bạn có thể yêu cầu chồng bạn cùng ra Phòng Công chứng làm giấy xác nhận đây là tài sản riêng của mình.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chứng minh tài sản chung

    Chứng minh tài sản riêng

    tặng cho nhà đất

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá