Xác định tài sản chung hay tài sản riêng nếu được bố mẹ tặng cho nhà trong thời kỳ hôn nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ. cho em hỏi bố mẹ em có 1 cái nhà giờ muốn sang tên thừa kế cho em . Nhưng em lại không muốn liên quan đến chồng em mà chỉ đứng tên một mình em thì phải làm thủ tục gì ạ? Có cần phải chồng em kí và xác nhận là không liên quan không ạ? Em xin cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Mặt khác, tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo đó, có thể thấy tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tuy nhiên vì câu hỏi của bạn không rõ ràng nên chúng tôi chia ra trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu bạn được bố mẹ tặng cho riêng căn nhà, nhưng trong quá trình hôn nhân vợ chồng bạn thỏa thuận nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung thì được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo đó, khi bố mẹ tặng cho căn nhà này, nó vẫn xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn dù nó chỉ đứng tên một người. Bởi vì theo quy định của pháp luật: Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trường hợp thứ 2: Vợ chồng bạn không có thỏa thuận về việc nhập khối tài sản riêng vào tài sản chung. Theo đó khi bố mẹ để lại tài sản cho bạn, mặc dù được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân nhưng tài sản đó vẫn được coi là tài sản riêng của bạn. Bởi vì theo quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.
Theo quy định trên, trong thời kỳ hôn nhân, bạn có quyền có tài sản riêng. Trong trường hợp này, bố mẹ bạn tặng cho riêng bạn thì đó là tài sản riêng của bạn. Như vậy , để hợp thức hóa tài sản tặng cho của bố mẹ cho chị thì bố mẹ chị phải làm thủ tục tặng cho tài sản riêng cho con.
Căn cứ Điều 457 Bộ Luật Dân sự 2015: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận”.
Như vậy, nếu bố mẹ tặng tài sản cho riêng bạn, chỉ cần có sự thỏa thuận của bố mẹ bạn và bạn, không cần sự chứng kiến của người chồng. Tuy nhiên, trên thực tế, tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng rất khó để xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung khi phát sinh tranh chấp.
Do đó, trong trường hợp này, bố mẹ bạn và bạn nên ghi chi tiết việc “tặng cho riêng” vào hợp đồng tặng cho tài sản. Sau khi có hợp đồng ghi chi tiết việc “tặng cho riêng”, bạn có thể yên tâm tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Mặt khác, nếu chồng bạn đồng ý, bạn có thể yêu cầu chồng bạn cùng ra Phòng Công chứng làm giấy xác nhận đây là tài sản riêng của mình.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!