Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 08/04/2018 09:17:34  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 05:55:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay chung của vợ chồng?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay chung của vợ chồng?
  • 8 Tháng Tư, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay chung của vợ chồng? Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em được hỏi về vấn đề thừa kế tài sản. Ba em có để di chúc lại cho em được thừa hưởng 1 bất động sản. Vậy đó có phải là tài sản của cá nhân em hay là của chung cả 2 vợ chồng. Xin nhờ luật sư tư vấn hộ em được hiểu rõ hơn. Xin cám ơn!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Bộ luật dân sự năm 2015

    2. Nội dung tư vấn:

    Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bố của bạn có để di chúc lại cho bạn được thừa hưởng một bất động sản. Để xác định đây là tài sản của cá nhân bạn hay là của chung cả hai vợ chồng, thì cần xem xét các phương diện sau:

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 221, Điều 234, Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Việc cá nhân được thừa kế về tài sản là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của họ đối với tài sản đó. Khi bạn là người được bố của bạn để lại tài sản thông qua di chúc thì quyền thừa kế đối với tài sản này của bạn chỉ được xác lập sau khi bố của bạn mất và di chúc mà bố bạn để lại là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng trước khi bố bạn chết.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 238 Bộ luật dân sự năm 2015 thì 

    “Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

    Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.”

    Từ những căn cứ được trích dẫn ở trên, có thể thấy, khi bạn được hưởng quyền thừa kế một bất động sản theo di chúc thì tài sản này sẽ thuộc sở hữu của bạn kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của bạn. Để xác định đây là tài sản chung của hai vợ chồng hay tài sản riêng của bạn thì tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên thì tài sản có được từ việc hưởng thừa kế chỉ được xác định là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản này được xác lập thông qua việc vợ chồng được thừa kế chung, hoặc do một người được thừa kế riêng nhưng vợ và chồng đã cùng thỏa thuận là tài sản chung của hai vợ chồng. Trường hợp vợ hoặc chồng có được tài sản thông qua việc được thừa kế riêng thì đây là tài sản riêng của vợ, hoặc chồng dù tài sản này có được tạo lập trước hay sau thời điểm đăng ký kết hôn.

    Từ căn cứ nêu trên, xem xét trong trường hợp của bạn, bạn được thừa hưởng một tài sản là bất động sản thông qua việc thừa kế theo nội dung di chúc. Trong trường hợp này, nếu nội dung di chúc chỉ xác định bạn là người được hưởng di sản thừa kế này, mà không phải là cả hai vợ chồng bạn thì căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên thì tài sản bất động sản mà bạn được thừa kế theo nội dung di chúc sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp sau khi nhận di sản thừa kế bạn và chồng bạn đã thỏa thuận đây là tài sản chung.

    Như vậy, qua phân tích, khi bố của bạn lập di chúc để lại tài sản này cho bạn thì nếu hai vợ chồng không thỏa thuận khác, và nội dung di chúc không thể hiện quyền thừa kế tài sản này của chồng bạn, trong trường hợp này, tài sản này được xác định là tài riêng của bạn. Bạn sẽ được xác định là chủ sở hữu của tài sản này kể từ thời điểm bạn đã tiến hành xong việc phân chia di sản thừa kế, và đã xác lập quyền sở hữu đối với tài sản này theo quy định của pháp luật. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế và các căn cứ nêu trên để có sự xác định cụ thể.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Di chúc

    Tài sản riêng của vợ chồng

    Tài sản thừa kế

    Thừa kế theo di chúc

    Xác định tài sản chung của vợ chồng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá