Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay chung của vợ chồng? Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em được hỏi về vấn đề thừa kế tài sản. Ba em có để di chúc lại cho em được thừa hưởng 1 bất động sản. Vậy đó có phải là tài sản của cá nhân em hay là của chung cả 2 vợ chồng. Xin nhờ luật sư tư vấn hộ em được hiểu rõ hơn. Xin cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Nội dung tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bố của bạn có để di chúc lại cho bạn được thừa hưởng một bất động sản. Để xác định đây là tài sản của cá nhân bạn hay là của chung cả hai vợ chồng, thì cần xem xét các phương diện sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 221, Điều 234, Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Việc cá nhân được thừa kế về tài sản là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của họ đối với tài sản đó. Khi bạn là người được bố của bạn để lại tài sản thông qua di chúc thì quyền thừa kế đối với tài sản này của bạn chỉ được xác lập sau khi bố của bạn mất và di chúc mà bố bạn để lại là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng trước khi bố bạn chết.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 238 Bộ luật dân sự năm 2015 thì
“Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.”
Từ những căn cứ được trích dẫn ở trên, có thể thấy, khi bạn được hưởng quyền thừa kế một bất động sản theo di chúc thì tài sản này sẽ thuộc sở hữu của bạn kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của bạn. Để xác định đây là tài sản chung của hai vợ chồng hay tài sản riêng của bạn thì tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên thì tài sản có được từ việc hưởng thừa kế chỉ được xác định là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản này được xác lập thông qua việc vợ chồng được thừa kế chung, hoặc do một người được thừa kế riêng nhưng vợ và chồng đã cùng thỏa thuận là tài sản chung của hai vợ chồng. Trường hợp vợ hoặc chồng có được tài sản thông qua việc được thừa kế riêng thì đây là tài sản riêng của vợ, hoặc chồng dù tài sản này có được tạo lập trước hay sau thời điểm đăng ký kết hôn.
Từ căn cứ nêu trên, xem xét trong trường hợp của bạn, bạn được thừa hưởng một tài sản là bất động sản thông qua việc thừa kế theo nội dung di chúc. Trong trường hợp này, nếu nội dung di chúc chỉ xác định bạn là người được hưởng di sản thừa kế này, mà không phải là cả hai vợ chồng bạn thì căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên thì tài sản bất động sản mà bạn được thừa kế theo nội dung di chúc sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp sau khi nhận di sản thừa kế bạn và chồng bạn đã thỏa thuận đây là tài sản chung.
Như vậy, qua phân tích, khi bố của bạn lập di chúc để lại tài sản này cho bạn thì nếu hai vợ chồng không thỏa thuận khác, và nội dung di chúc không thể hiện quyền thừa kế tài sản này của chồng bạn, trong trường hợp này, tài sản này được xác định là tài riêng của bạn. Bạn sẽ được xác định là chủ sở hữu của tài sản này kể từ thời điểm bạn đã tiến hành xong việc phân chia di sản thừa kế, và đã xác lập quyền sở hữu đối với tài sản này theo quy định của pháp luật. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế và các căn cứ nêu trên để có sự xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!