Tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay có giá trị pháp lý? Bố mẹ tặng cho tài sản là đất đai bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không.
Tóm tắt câu hỏi:
Cha tôi mất cách đây khoảng 5 tháng. Trước đó cha tôi có làm giấy tay cho đất tôi để cất nhà và tách hộ khẩu. Giờ cha tôi mất đột ngột không để lại di chúc. Xin hỏi giờ tôi phải làm sao để có được giấy tờ đứng tên nhà của mình?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Căn cứ Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1.Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2.Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Và căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a, Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Như vậy, việc tặng cho đất của bạn phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc công chứng đúng theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực, và đất thuộc hộ gia đình thì cần phải có chữ ký của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu việc tặng cho chỉ có giấy viết tay và chỉ một mình bạn đồng ý cho mà không được công chứng, chứng thực, không có chữ ký của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ vô hiệu và diện tích đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bố bạn.
Hiện tại bố bạn đã chết, phần tài sản này sẽ biến thành di sản thừa kế. Và vì bố bạn khi chết không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế này sau sẽ được chia theo pháp luật cho những người ở hàng thừa kế đầu tiên.
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.
Căn cứ vào những quy định trên, bạn và những người ở hàng thừa kế đầu tiên của bố bạn sẽ thỏa thuận với nhau để chia phần di sản này
Sau khi phân chia, tài sản sẽ được chia cụ thể cho từng người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc từng người thuộc hàng thừa kế, mỗi người đều có quyền riêng đối với tài sản mà mình được hưởng.
Việc tiến hành phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại UBND hoặc Phòng công chứng/Văn phòng công chứng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kê khai, kiểm tra hiệu lực pháp luật của di chúc, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu về tài sản, giấy tờ tài liệu về nhân thân người chết, giấy tờ nhân thân của những người thuộc diện hưởng thừa kế… Khi đã hoàn tất những thủ tục trên thì tiến hành niêm yết công khai về việc thụ lý công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong thời gian niêm yết công khai, nếu không có tranh chấp hoặc ý kiến phản đối của người thứ ba bất kỳ về việc phân chia di sản thì tiến hành thủ tục phân chia di sản. Sau khi hoàn tất thủ tục phân chia di sản, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền để đăng ký sang tên tài sản thừa kế đối với những tài sản cần thiết.
Hồ sơ phân chia di sản thừa kế
-Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế;
-Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
-Giấy tờ nhân thân của những người được hưởng thừa kế;
-Bản sao di chúc (đối với chia di sản thừa kế theo di chúc);
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!