Tham gia bảo hiểm xã hội cho lao động tạp vụ. Xử pháp vi phạm về hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội.
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi luật sư về luật lao động (Hợp đồng khoán gọn). Em làm tạp vụ ngân hàng tới nay là được gần 5 năm nhưng không có bảo hiểm, hợp đồng em kí 1 năm kí lại 1 lần. Em không biết luật và hiểu luật nên nhờ luật sư giúp em. Nếu em hợp đồng khoán gọn vậy thì được mua bảo hiểm không và mua kiểu nào? Em cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý.
2.Giải quyết vấn đề.
Thứ nhất: Loại hợp đồng lao động.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác...”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 22 Bộ luật lao động 2012 quy định về Loaị hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, theo những thông tin bạn cung cấp thì loại hợp đồng đầu tiên bạn ký kết với người sử dụng lao động là hợp đồng xác định thời hạn 1 năm theo điểm b khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động 2012, khi bạn tiếp tục làm việc thì hai bên phải có nghĩa vụ ký kết hợp đồng lao động mới, tuy nhiên ký kết hợp đồng mới thì hai bên chỉ có quyền ký kết hợp đồng xác định thời hạn thêm 01 lần nữa, sau đó thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Vì vậy, khi bạn bắt đầu ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động là hợp đồng xác định thời hạn 1 năm, mỗi năm ký kết lại một lần, đến nay bạn làm được gần 05 năm, đồng nghĩa với việc tại thời điểm này, bạn và người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Thứ hai: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Căn cứ theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;…”.
Bạn thuộc đối tượng là người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn khi bắt đầu tham gia ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và là người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn tại thời điểm này sau khi đã gia hạn 01 lần hợp đồng lao động. Vậy, bạn sẽ thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội kể từ khi bạn bắt đầu tham gia lao động với người sử dụng lao động tại thời điểm ký kết hợp đồng thứ đầu tiên.
Nhưng thực tế, người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn thì căn cứ theo Điều 26 Nghị định 88/2015/NĐ-CP người sử dụng lao động của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.
Vì vậy, ngoài xử phạt tiền theo quy định pháp luật đối với người sử dụng lao động của bạn kèm theo buộc phải truy nộp số bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng của bạn đến thời điểm ban đầu bạn bắt đầu tham gia lao động và số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!