Thế nào được coi là di chúc hợp pháp? Điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Quyền sở hữu tài sản của cá nhân hay tổ chức không tồn tại mãi mãi mà sẽ chấm dứt khi họ không còn tồn tại. Trong trường hợp này, quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển sang những người thừa kế của người chết. Chỉ trong trường hợp người chết không thể hiện ý chí của mình một cách hợp pháp về việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác thì mới sử dụng luật pháp để chia thừa kế cho những người thừa kế. Ý chí định đoạt tài sản của chủ sở hữu luôn được thể hiện dưới hình thức di chúc. Di chúc có thể được người chết lập bằng văn bản hoặc bằng miệng trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, để một bản di chúc được công nhận bởi pháp luật thì nó phải đảm bảo nhiều yếu tố về chủ thể lập di chúc, nội dung và hình thức của di chúc.
Vậy di chúc phải đảm bảo những điều kiện như thế nào thì được coi là hợp pháp?
1. Điều kiện về chủ thể lập di chúc:
Pháp luật quy định người lập di chúc có thể là người thành niên hoặc người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi (có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý), những người dưới 15 tuổi mà lập di chúc thì di chúc sẽ không được pháp luật thừa nhận;
Di chúc hợp pháp cũng yêu cầu người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép lập di chúc. Do đó, những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi lập di chúc cũng không được pháp luật thừa nhận. Đặc biệt, trường hợp người lập di chúc trong trường hợp bị cưỡng ép, đe dọa, lừa dối thì pháp luật cũng không công nhận di chúc mà người đó lập.
2. Điều kiện về nội dung của di chúc:
Di chúc hợp pháp khi đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
– Thời điểm lập di chúc (ngày, tháng, năm);
– Thông tin người lập di chúc (họ, tên và nơi cư trú);
– Thông tin của cá nhân, cơ quan, tổ chức người được hưởng di sản (họ, tên và nơi cư trú);
– Thông tin về di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài những nội dung cơ bản trên, di chúc có thể có những nội dung khác, những không được vi phạm điều cấm pháp luật hay đạo đức xã hội. Việc viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu trong nội dung cơ bản của di chúc sẽ không được coi là hợp pháp. Di chúc hợp pháp phải được đánh số thứ tự trang nếu có nhiều trang và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa nếu di chúc có sự tẩy xóa.
3. Điều kiện đối với hình thức di chúc:
a. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Do không có người làm chứng nên người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, tức là không được đánh máy hay nhờ người khác viết thay. Do không có người làm chứng nên chữ ký và chữ viết tay trong bản di chúc sẽ là căn cứ để xác định có phải chính xác chủ thể lập di chúc hay không.
b. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp có ít nhất 2 người làm chứng thì người lập di chúc không nhất thiết phải tự mình viết bản di chúc mà có thể đánh máy hoặc nhờ người khác lập văn bản di chúc hộ. Tuy nhiên, người lập di chúc phải có chữ ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc và có sự xác nhận của người làm chứng trong bản di chúc. Trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì di chúc phải được người làm chứng lập và được công chứng, chứng thực.
Đối với những người làm chứng cho việc lập di chúc thì pháp luật có liệt kê những đối tượng không được là người làm chứng để đảm bảo sự khách quan, công bằng, bao gồm: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc và người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c. Di chúc miệng:
Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản được do tính mạng cá nhận đang bị đe dọa thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng phải được thể hiện trước tối thiểu 2 người làm chứng và được người làm chúng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ ngay sau khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng và sau 5 ngày phải được công chứng, chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tuy nhiên, di chúc miệng sẽ đương nhiên bị hủy bỏ nếu sau 3 tháng từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc miệng còn sống, minh mẫn và sáng suốt.
Tương tự với người làm chứng đối với di chúc bằng văn bản, trừ những đối tượng không được là người làm chứng quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 thì mọi cá nhân còn lại đều có thể là người làm chứng.
d. Di chúc có công chứng, chứng thực:
Di chúc được công chứng, chứng thực khi người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại nhà và được những người này ghi chép lại. Bản di chúc sau phải có chữ ký của công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực cùng với chữ ký hoặc điểm chỉ công nhận bản di chúc chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình của người lập di chúc.
Di chúc có công chứng, chứng thực sẽ phải có người làm chứng ký xác nhận trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực trong trường hợp người lập di chúc không đọc hoặc nghe được bản di chúc. Người làm chứng vẫn phải tuân thủ Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc nếu thuộc một trong những trường hợp:
– Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
– Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
– Là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
e. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực:
Những loại di chúc sau đây tuy không được công chứng, chứng thực nhưng vẫn được công nhận như một di chúc công chứng, chứng thực, bao gồm:
– Di chúc có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên của quân nhân tại ngũ (Trường hợp quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực).
– Di chúc có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó của người đang đi trên tàu biển, máy bay.
– Di chúc có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở đó.
– Di chúc có xác nhận của người phụ trách đơn vị của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo.
– Di chúc có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài của công dân Việt Nam đang ở nước đó.
– Di chúc có xác nhận của người phụ trách cơ sở của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!