Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế khi ông ngoại mất. Di chúc để lại có điều kiện có cần thực hiện theo điều kiện hay không?
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ cho e hỏi. Nhà e có 1 sự việc như sao Ông Bùi Điền(ông ngoại em)đã mất. Có để lại 1 mẫu ruộng do ông đứng tên giờ ông mất con dâu ộng sang tên ông qua bà ấy đứng số tên đỏ mấy chị em chấp nhận ký cho bà đứng tên. Giờ bà sang lại cho con bà ấy. Con bà bữa nay đứng ra bán số ruộng đó.lúc ông mất có để lại giấy di chúc là được làm không được bán. Giờ chị em trong nhà có kiện được không ạ
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Di chúc phải đáp ứng những điều kiện nào thì được coi là di chúc hợp pháp? Nội dung di chúc có nêu không được bán phần di sản sau khi người để lại di chúc mất, người nhận di chúc có được bán hay không? Nếu được thì trong trường hợp nào được bán? Đó là những vấn đề mà gia đình nhà bạn đang thắc mắc, chúng tôi phân tích và giải đáp thắc mắc của bạn qua bài phân tích dưới đây:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để di chúc có hiệu lực pháp luật cần đáp ứng các điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
…
4.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
…”
Theo đó, di chúc của ông ngoại bạn để lại phải đáp ứng được điều kiện là ông bạn phải minh mẫn, sáng suốt, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ông ngoại bạn để lại di chúc với điều kiện đất chỉ được làm chứ không được bán, nhưng không nêu rõ đất này có để thờ cúng hay không nên đặt ra hai trường hợp sau đây:
– Trường hợp 1: Di chúc để lại di sản nhằm mục đích làm đất thờ cúng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
…”
Theo đó, nếu di chúc ông bạn nêu rõ mảnh đất nhằm mục đích thờ cúng, giao cho con dâu sử dụng làm, sau đó xin chuyển mục đích sử dụng đất lên đất ở để xây dựng nhà cửa thờ cúng các cụ. Lúc này con dâu không được phép bán đất cho bất kỳ ai, kể cả khi được sự chấp thuận của các anh, chị, em những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
– Trường hợp thứ hai: Di chúc của ông bạn không nêu rõ sẽ sử dụng thửa đất đó vào việc thờ cúng mà chỉ có nguyện vọng con dâu sẽ giữ lại mảnh đất của gia đình, không chuyển nhượng cho người khác. Nếu đúng theo ý nguyện của ông ngoại bạn theo di chúc thì con dâu không được quyền chuyển nhượng thửa đất đó.
Tuy nhiên, trên thực tế thì không có cơ chế nào để kiểm soát việc những người thừa kế có thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập di chúc hay không, bởi vì trên mặt pháp lý không có quy định nào ràng buộc về vấn đề này. Bởi lẽ, sau khi ông mất, theo quy định của pháp luật, con dâu ông ngoại bạn có quyền làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà con dâu được nhận theo di chúc. Khi đã trở thành chủ sở hữu khối tài sản được thừa kế, con dâu ông ngoại bạn có toàn quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) nên việc bán hay không bán, chuyển nhượng hay không chuyển nhượng khối tài sản này tùy thuộc vào con dâu ông ngoại bạn, không có yếu tố ràng buộc nào cả.
Mặt khác, như nêu trên không có quy định pháp lý nào ràng buộc cụ thể về vấn đề này, các cơ quan thực hiện thủ tục sang tên này cũng không ghi nhận điều kiện chuyển nhượng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, việc con dâu ông ngoại được thừa kế đất nhưng lại không được chuyển nhượng cho người khác là việc khó thực hiện được trên thực tế.
Như vậy, việc kiện từ phía các chị em con của ông ngoại về vấn đề vi phạm này không khả quan do người con dâu ông ngoại không vi phạm quy định pháp luật. Đứng tên chủ sở hữu mảnh đất hoàn toàn hợp pháp nên các chị em con của ông ngoại bạn không thể hạn chế quyền hạn và nghĩa vụ về pháp lý của cô con dâu ông trong trường hợp sở hữu này được, do đó đây là lỗi không rõ ràng khi lập di chúc để lại.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!