Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản khi cho vay. Đòi tiền nợ theo hợp đồng vay có tính thời hiệu khởi kiện không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có cho một người vay tiền khoảng 10 triệu có giấy tờ minh chứng, nhưng quá lâu khoảng 8 năm nay không trả, cũng chẳng lời lãi gì. Vậy tôi muốn thưa thì thưa như thế nào? Và ai là người giải quyết! Cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015.
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có cho một người vay tiền khoảng 10.000.000 đồng nhưng khoảng 8 năm nay, họ không trả tiền, cũng không trả lãi. Để giải quyết vấn đề của bạn, cần xem xét các phương diện sau.
Trước hết, có thể thấy, giữa bạn với người vay tiền đang tồn tại một quan hệ cho vay tài sản, và giấy tờ minh chứng quan hệ cho vay tiền của bạn được xác định như một hợp đồng cho vay tài sản. Bởi theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn cho người khác vay 10.000.000 đồng nên giữa bạn và người đó phát sinh quan hệ vay tiền. Trong trường hợp này, bạn được xác định là bên cho vay, còn người vay số tiền trên của bạn được xác định là bên vay. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bên người vay tiền của bạn phải có nghĩa vụ sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên, có thể thấy, trong trường hợp của bạn, bạn đã cho người khác mượn tiền, thì khi đến hạn trả nợ, người này phải có nghĩa vụ trả đủ tiền cho bạn. Trường hợp đến hạn trả nợ mà người bạn đó của bạn không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ khoản tiền đã vay của bạn thì có các trường hợp sau:
– Trường hợp bạn cho vay không có lãi: Khi đến hạn mà người bạn của bạn không trả hoặc không trả đủ số tiền đã vay, thì bạn có quyền yêu cầu họ phải trả đủ tiền gốc, và tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Trong đó, lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn mà lãi suất giới hạn được xác định là 20%/năm, nên lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định là 10%/năm.
– Trường hợp bạn cho vay có lãi: Khi đến hạn mà người bạn của bạn không trả hoặc không trả đủ số tiền đã vay thì người bạn vay tiền của bạn ngoài việc trả tiền gốc thì còn phải trả lãi như sau:
Lãi trên nợ gốc theo thỏa thuận trong hợp đồng vay tiền, giấy vay tiền tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi với mức lãi suất 10%/năm trên số tiền trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đồng thời theo quy định tại Điều 469, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối với hợp đồng vay không kỳ hạn (không quy định thời hạn trả nợ) mà không có lãi, bên cho vay, ở đây là bạn có quyền đòi lại tiền bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý. Trường hợp cho vay bằng văn bản, hợp đồng vay không kỳ hạn nhưng có lãi thì bạn có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho người kia một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tiền vay.
Trường hợp bạn cho vay theo hợp đồng vay có kỳ hạn (có quy định thời gian trả nợ) thì đối với việc không có lãi thì bên cho vay – ở đây là bạn chỉ được đòi lại tài sản trước hạn nếu được bên vay – người bạn kia đồng ý. Còn trường hợp bạn cho vay theo hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay không được đòi lại khoản tiền vay trước thời hạn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Từ những căn cứ nêu trên, xem xét trong trường hợp của bạn, bạn cho người bạn kia vay 10 triệu và có giấy tờ chứng minh, nhưng không nói rõ, trong nội dung vay tiền có quy định thời hạn trả nợ hay không, có yêu cầu về việc trả lãi hay không. Do vậy, khi xác định về việc trả nợ, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể. Tuy nhiên, với thông tin, người đã vay tiền của bạn đã 8 năm trôi qua kể từ thời điểm vay nợ mà họ vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì người này đang vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp này để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi người vay đang cư trú để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp này, kèm theo đơn khởi kiện thì bạn cần cung cấp các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ về quan hệ vay nợ tiền để làm cơ sở cho việc khởi kiện của mình. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện để kiện đòi thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền được xác định như sau:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng (trong đó có hợp đồng vay tài sản) được xác định là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền của mình bị xâm phạm. Hết thời hiệu khởi kiện thì người có quyền khởi kiện sẽ không được thực hiện việc khởi kiện. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, mặc dù đã 8 năm kể từ thời điểm vay tiền mà người vay tiền của bạn chưa trả nhưng do bạn không nói rõ trong giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền có quy định thời điểm trả nợ hay không, và trong quá trình cho vay, hai bên có thỏa thuận về việc gia hạn trả nợ hay không, nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có thể xác định về thời hiệu khởi kiện đối với vụ việc này.
Tuy nhiên đối với phần nợ gốc 10 triệu, do số tiền này người bạn này vay mượn của bạn và sẽ buộc phải trả lại cho bạn nên thời điểm bạn nhận được số tiền trả nợ thì sẽ phát sinh quyền sở hữu của bạn đối với số tiền này. Do vậy, khi bạn vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ vay tài sản, dẫn đến việc xâm phạm quyền sở hữu số tiền vay của bạn nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015, sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với việc đòi lại khoản tiền gốc. Còn các khoản tiền lãi phát sinh trên nợ gốc (nếu có) và khoản tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vẫn được xác định theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 được trích dẫn nêu trên. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để xác định cụ thể.
Trường hợp, người vay tiền của bạn hoàn toàn có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả, hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, cắt đứt mọi liên lạc nhằm chiếm đoạt khoản tiền vay của bạn hoặc do sử dụng tiền vay vào những mục đích trái pháp luật như cờ bạc, lô đề… thì trường hợp này, bạn có quyền tố cáo lên cơ quan công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…”.
Như vậy, khi bạn của bạn vay tiền của bạn mà không trả thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án hoặc làm đơn tố cáo lên cơ quan công an trong trường hợp cần thiết. Người vay tiền của bạn sẽ phải có nghĩa vụ trả đủ tiền gốc, tiền lãi (nếu có) và tiền lãi phát sinh trên số tiền chậm trả.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!