Thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Ông bà ngoại tôi có 3 người con, 2 gái và 1 trai. Khi ông mất 2007 và bà mất 2008 thì không để lại di chúc, lúc này dì tôi, không chồng con (con gái giữa) của ông bà vẫn ở trong ngôi nhà đó, mẹ tôi là chị cả và cậu út tôi đều có gia đình và có nhà riêng nên chưa bàn đến việc thừa kế tài sản, vẫn để cho dì tôi ở đó, đến 2014 thì dì tôi mất. Lúc này cậu tôi nói để lại nhà đó làm nhà thờ, má tôi đồng ý và không có ý chia tài sản thừa kế. Nhưng năm 2018 cậu tôi đã chuyển bàn thờ về nhà mình và lấy ngôi nhà ông bà và dì tôi để lại đem cho thuê. Bây giờ má tôi muốn phân chia tài sản là mảnh đất ông bà tôi để lại thì phải làm như thế nào? Mong văn phòng luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Trong trường hợp của gia đình bạn, ông bà ngoại bạn đều đã mất không để lại di chúc và có 3 người con, căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 áp dụng chia thừa kế theo pháp luật.
“Điều 650. Thừa kế theo pháp luật.
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc; “
Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho cho má, dì và cậu của bạn bằng các phần bằng nhau theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Cũng theo đó, dì bạn mất năm 2014, không có chồng con cho nên phần di sản của dì bạn được hưởng từ ông bà ngoại bạn được dời cho hàng thừa kế thứ hai, người hưởng phần di sản của dì bạn (người để lại di sản) là má và cậu của bạn (chị ruột và em ruột người để lại di sản).
Về việc phân chia di sản thừa kế, căn cứ vào Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, di sản của ông bà ngoại bạn để lại là ngôi nhà, thời hiệu với loại di sản này là 30 năm, đến thời điểm này thì thời hiệu phân chia di sản vẫn còn. Bạn có thể tác động má bạn và cậu của bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu đất tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận/huyện nơi có đất.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!