Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Văn bản pháp luật

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:56  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 02:00:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Thông tư 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 06 năm 2011

Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thông tư 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 06 năm 2011
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Thông tư 08/2011/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức do Bộ Nội vụ ban hành


    BỘ NỘI VỤ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 08/2011/TT-BNV

    Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2011

    THÔNG TƯ

    HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2010/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH NHỮNG NGƯỜI LÀ CÔNG CHỨC

    Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
    Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
    Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
    Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức (sau đây gọi chung là Nghị định số 06/2010/NĐ-CP) như sau:

    Điều 1. Hướng dẫn về việc xác định công chức

    1. Việc xác định công chức phải căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.

    2. Những trường hợp đủ các căn cứ xác định là công chức quy định tại Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP mà kiêm một số chức danh, chức vụ được bầu cử (không chuyên trách) theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì được xác định là công chức.

    3. Những người đang làm việc chuyên trách công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên tại các cơ quan nhà nước, ở trong biên chế công chức, hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, được bổ nhiệm vào một ngạch thì được xác định là công chức.

    4. Những người là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong Công an nhân dân Việt Nam được biệt phái sang làm việc chuyên trách tại các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và các cơ quan nhà nước thì không phải là công chức.

    5. Những người đang làm việc ở các vị trí được pháp luật quy định là công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập mà chưa được tuyển dụng (đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động) thì không xác định là công chức.

    Điều 2. Hướng dẫn về công chức trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập) quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP

    1. Các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập nhằm chỉ đạo hoặc phối hợp liên ngành ở Trung ương và địa phương, được giao biên chế công chức, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, có con dấu, có tài khoản riêng thì công chức gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ chức, đơn vị cấu thành (mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập) của tổ chức này. Ví dụ như Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương, ở cấp tỉnh.

    2. Trường hợp các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập hoạt động chuyên trách mà trong bộ máy các tổ chức cấu thành có đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động, ví dụ như Trung tâm thông tin, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, Tạp chí … của Ủy ban giám sát tài chính, Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng … thì người đứng đầu ở đơn vị sự nghiệp công lập này được xác định là công chức.

    3. Trường hợp tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà các thành viên tham gia hoạt động kiêm nhiệm, không chuyên trách. Ví dụ như Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ, Ủy ban quốc gia về thanh niên, Ủy ban sông Mê Kông, Ủy ban an toàn giao thông quốc gia … thì công chức được xác định như sau:

    a) Nếu các tổ chức này có bộ máy giúp việc (không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập) được cấp có thẩm quyền giao biên chế, được cấp kinh phí hoạt động, có con dấu, có tài khoản riêng thì công chức trong bộ máy giúp việc được xác định căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.

    b) Nếu các tổ chức này có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thì trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có công chức.

    Điều 3. Hướng dẫn về công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ được quy định tạikhoản 2 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP

    Tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP có công chức ở các vị trí cấp trưởng, cấp phó trong các tổ chức cấu thành thì các tổ chức cấu thành này phải được quy định trong văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Các tổ chức khác do các đơn vị sự nghiệp công lập này tự thành lập theo các quy định của pháp luật thì không có công chức.

    Điều 4. Hướng dẫn về đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP

    1. Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP gồm:

    a) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động.

    b) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động.

    2. Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức sau:

    a) Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan Đảng ủy khối Trung ương;

    b) Tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh;

    c) Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy;

    d) Cơ quan chuyên môn (Sở, Thanh tra, Văn phòng) thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn phòng và một số ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy;

    e) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    3. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP có tổ chức sự nghiệp trực thuộc thì các tổ chức sự nghiệp trực thuộc này không có công chức.

    Điều 5. Hướng dẫn về công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP

    1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ quản lý nhà nước và được giao biên chế công chức hàng năm thì người được tuyển dụng theo biên chế công chức để bố trí vào vị trí việc làm, thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được xác định là công chức.

    2. Việc giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải được xác định bằng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.

    Điều 6. Hướng dẫn về trường hợp công chức được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP

    1. Tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP bao gồm các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.

    2. Các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP gồm Chủ tịch chuyên trách, Phó chủ tịch chuyên trách, Tổng thư ký của tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở Trung ương, cấp tỉnh.

    3. Công chức được luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp vẫn được xác định là công chức.

    Điều 7. Hướng dẫn về trường hợp người được giao quyền trưởng, giao phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập

    1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ có người đứng đầu được quy định là công chức thì những người được giao quyền trưởng đơn vị hoặc giao phụ trách đơn vị chưa được xác định là công chức, trừ trường hợp đang là công chức ở các cơ quan khác được điều động về.

    2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập được quy định là công chức:

    a) Trường hợp cấp phó của người đứng đầu, cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành hoặc công chức ở các cơ quan khác được điều động về và giao quyền trưởng đơn vị, giao phụ trách đơn vị hoặc tổ chức cấu thành thì được xác định là công chức.

    b) Trường hợp viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập đó hoặc đơn vị sự nghiệp công lập khác được điều động về, giao quyền trưởng đơn vị, giao phụ trách đơn vị hoặc tổ chức cấu thành thì chưa được xác định là công chức.

    Điều 8. Trách nhiệm rà soát, xác định những người là công chức

    Cơ quan có thẩm quyền của Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm khẩn trương chỉ đạo tổ chức rà soát, xác định những người là công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và lập thành danh sách (theo mẫu số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 10 năm 2011 để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 9. Chế độ báo cáo thống kê công chức

    1. Từ năm 2012 trở đi, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm cập nhật số lượng công chức tăng, giảm và lập thành Báo cáo thống kê số lượng công chức tăng, giảm (theo mẫu số 3 và mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.

    2. Căn cứ vào Báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 10. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011.

    Điều 11. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị gửi văn bản về Bộ Nội vụ để hướng dẫn, giải quyết.

    Để tải toàn văn quy định của Thông tư 08/2011/TT-BNV quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới:

    Tải văn bản tại đây

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ luật sư nổi bật của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua email, bằng văn bản qua bưu điện

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá