Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Văn bản pháp luật

Ngày đăng: 07/12/2017 07:38:37  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 04:50:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2014

Trang chủ » Văn bản pháp luật »  Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2014
  • 7 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Thông tư 16/2014 hướng dẫn xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.


    BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 16/2014/TT-BLĐTBXH

    Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2014


    THÔNG TƯ

    HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG XÁC NHẬN VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

    Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

    Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Người có công;

    Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 31/2013/NĐ-CP).

    Điều 1. Hướng dẫn Khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về thực hiện chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng

    Không áp dụng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có có công trong các trường hợp sau:

    a) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tại một cơ sở giáo dục mà đồng thời theo học tại một cơ sở giáo dục khác hoặc học chuyên ngành khác, khoa khác, trình độ khác tại cơ sở giáo dục đó;

    b) Đã hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tại một cơ sở giáo dục mà tiếp tục theo học tại một cơ sở giáo dục khác hoặc học chuyên ngành khác, khoa khác, trình độ khác tại cơ sở giáo dục đó (kể cả học liên thông);

    c) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tại một cơ sở giáo dục mà thôi học hoặc bị buộc thôi học.

    Trường hợp được cơ sở giáo dục đồng ý cho bảo lưu kết quả học tập thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng kể từ khi đi học lại để hoàn thành khóa học (không tính thời gian gián đoạn).

    Trường hợp học theo tín chỉ thì thời gian hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tối đa bằng thời gian của một khóa học tập trung theo quy định, căn cứ vào giấy xác nhận của cơ sở giáo dục.

    Điều 2. Hướng dẫn Điều 21 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ

    Trường hợp liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.

    Trường hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.

    Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.

    Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy quyền.

    Điều 3. Hướng dẫn Điều 30 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về giám định lại thương tật

    Trường hợp thương binh có nhiều vết thương đã thực hiện giám định lại do vết thương tái phát nhưng nay vết thương khác tái phát (không phải vết thương đã được giám định lại) thì được giám định lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.

    Điều 4. Hướng dẫn Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về xác nhận bệnh binh

    Người đã được xác nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi đối với bệnh binh thì không thuộc diện xem xét xác nhận hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.

    Điều 5. Hướng dẫn về xác nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học

    Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH), bổ sung một trong các giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học như sau:

    a) Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến; hồ sơ, giấy tờ khác có giá trị pháp lý được lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2000;

    b) Giấy xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng về phiên hiệu, ký hiệu, thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị.

    Trường hợp không có vợ (chồng), có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì hồ sơ, thủ tục xác nhận thực hiện như sau:

    a) Cá nhân lập bản khai kèm một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này và Khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm xác nhận các yếu tố trong bản khai, lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

    c) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách người đủ điều kiện kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;

    d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

    Các chế độ ưu đãi được hưởng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.

    Trường hợp thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 80% trở lên mà bị mắc bệnh, tật thuộc Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học theo Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH) thì được xem xét giải quyết chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ thực hiện như sau:

    a) Thủ tục xác nhận thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 của Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH;

    b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ do Sở Y tế chuyển đến, có trách nhiệm ra quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đối với những trường hợp được Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học.

    Điều 6. Hướng dẫn khoản 5 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về thực hiện trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết

    Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thuộc một trong các trường hợp sau đây chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như thân nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:

    a) Người trong hồ sơ có biên bản giám định y khoa đúng theo quy định đã kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

    b) Người đã hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 47/2012/NĐ-CP);

    c) Người được điều chỉnh hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.

    Thời điểm hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.

    Điều 7. Hướng dẫn khoản 6 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về điều chỉnh trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng chế độ trước ngày 01 tháng 9 năm 2012

    Trường hợp người đang hưởng trợ cấp theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP mà trong hồ sơ có biên bản giám định y khoa đúng theo quy định đã kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ từ ngày 01 tháng 9 năm 2012;

    b) Thực hiện phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;

    c) Giữ nguyên mức trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 và thực hiện điều chỉnh hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.

    Trường hợp người đang hưởng trợ cấp theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau thì giữ nguyên mức trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 và thực hiện điều chỉnh hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 07 năm 2013, không hưởng chế độ phụ cấp và trợ cấp người phục vụ:

    a) Hồ sơ không có biên bản giám định y khoa;

    b) Hồ sơ có biên bản giám định y khoa nhưng không kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động;

    c) Hồ sơ có biên bản giám định y khoa không đúng theo quy định.

    Những trường hợp được điều chỉnh trợ cấp theo quy định tại Điểm c, Khoản 6 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều này mà trong hồ sơ ghi nhận mắc bệnh, tật thuộc Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH nếu có nguyện vọng thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền khám giám định, kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng theo quy định.

    Trường hợp Hội đồng giám định y khoa kết luận không mắc bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học hoặc kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 21% thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định dừng chế độ ưu đãi.

    Việc giới thiệu đi giám định theo quy định tại Khoản 3 Điều này kết thúc trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.

    Trường hợp bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động đồng thời là người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đã được công nhận và hưởng trợ cấp hàng tháng từ trước ngày 01 tháng 9 năm 2012 thì chuyển hưởng trợ cấp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học theo mức suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

    Điều 8. Hướng dẫn Điều 45 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về chuyển hưởng trợ cấp đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 9 năm 2012

    Thực hiện chuyển hưởng trợ cấp từ ngày 01 tháng 07 năm 2013 đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học căn cứ hồ sơ được xác lập đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm lập hồ sơ, hiện lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội như sau:

    a) Người đang hưởng trợ cấp theo mức bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP thì chuyển hưởng trợ cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.

    b) Người đang hưởng trợ cấp theo mức bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP thì chuyển hưởng trợ cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.

    Điều 9. Hướng dẫn Khoản 1 Điều 46 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về xác nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày

    Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, bổ sung một trong các giấy tờ xác định nơi bị tù, thời gian tù như sau:

    a) Bản sao một trong các giấy tờ: lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân (lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước); hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

    b) Bản sao giấy tờ, tài liệu khác có giá trị pháp lý lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước;

    c) Xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về thời gian tù và nơi bị tù.

    Nơi bị tù để xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    Điều 10. Hướng dẫn Điều 67 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về việc xử lý đối với người đang hưởng chế độ ưu đãi người có công mà phạm tội

    Người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị tạm đình chỉ chế độ ưu đãi thì không thực hiện các ưu đãi đối với người có công và thân nhân trong thời gian bị tạm đình chỉ.

    Thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị tạm đình chỉ chế độ ưu đãi thì không thực hiện các ưu đãi trong thời gian bị tạm đình chỉ.

    Người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị đình chỉ chế độ ưu đãi thì chấm dứt các ưu đãi đối với người có công và thân nhân.

    Thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị đình chỉ chế độ ưu đãi thì chấm

    Để tải toàn văn quy định của Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới:

    Tải văn bản tại đây

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ luật sư nổi bật của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua email, bằng văn bản qua bưu điện

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Nghị định 01/2017/NĐ-CP

    Nghị định 105/2017

    Nghị định 106/2017/NĐ-CP

    Thông tư

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá