Thông tư liên tịch 12/TT-LB năm 1992 về chính sách, chế độ đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Bộ Tài chính ban hành
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/TT-LB | Hà Nội , ngày 03 tháng 8 năm 1992 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI – TÀI CHÍNH SỐ 12-TT/LB NGÀY 3 THÁNG 8 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐI LAO ĐỘNG CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI VỀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định 362-CP ngày 29-11-1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Hội đồng Bộ trưởng); Căn cứ các Hiệp định, Nghị định thư về hợp tác lao động đã ký giữa nước ta với các nước từ năm 1990 trở về trước và các Quyết định hiện hành của Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết chính sách, chế độ đối với công nhân viên chức Nhà nước; Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với người đi hợp tác lao động đã về nước như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THI HÀNH
1.Thông tư này áp dụng cho những đối tượng sau:
a. Những người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định Chính phủ về nước, kể cả những người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương;
b. Những người đi thực tập sinh sản xuất hoặc vừa học vừa làm, học nghề sau đó chuyển sang hợp tác lao động;
c. Những người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
2. Những người không được hưởng các chính sách, chế độ quy định trong Thông tư này gồm:
a. Người vi phạm pháp luật của nước ngoài bị trục xuất về nước;
b. Người bị kỷ luật buộc phải về nước;
c. Người tự ý bỏ việc ra làm ngoài Hiệp định hoặc đi nước thứ ba rồi về nước, người tự ý bỏ việc ở nước ngoài về nước hoặc về phép rồi tự ý ở lại trong nước mà không được sự đồng ý của Ban Quản lý lao động hoặc Cục Hợp tác Quốc tế về lao động;
d. Những người về nước trước thời hạn thuộc diện phải truy nộp tiền vé máy bay, nhưng chưa nộp đủ cho Nhà nước;
đ. Những người chưa đóng góp đủ tiền xây dựng Tổ quốc và tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.
II. NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH CHẾ ĐỘ
1.Chuyển trả, tiếp nhận sau khi về nước
a. Những người đi lao động theo Hiệp định Chính phủ khi về nước được Cục Hợp tác Quốc tế về lao động xem xét ra Quyết định, hoặc thông báo chuyển trả về Bộ, địa phương nơi cử đi để Bộ, địa phương chuyển trả về đơn vị cũ. Đơn vị cũ có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí, sử dụng (nếu có yêu cầu) hoặc tạo điều kiện cho người lao động tự tìm việc làm giải quyết thủ tục giấy tờ cho người lao động nhập khẩu theo chính sách quản lý hộ khẩu hiện hành và giải quyết các chế độ khác theo quy định của Nhà nước. Trường hợp đơn vị cũ giải thể thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết.
Những người là lao động xã hội và những người là công nhân, viên chức Nhà nước, công an nhân dân, quân nhân đã hưởng chế độ thôi việc hoặc phục viên xuất ngũ trước khi đi hợp tác lao động, nếu đi lao động ở nước ngoài theo chỉ tiêu của cơ quan, xí nghiệp, đơn vị nào thì nơi đó có trách nhiệm làm thủ tục chuyển họ về địa phương nơi đăng ký nhân khẩu thường trú trước khi đi để địa phương giải quyết cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho người lao động tự tìm việc làm và giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Thông tư này.
b. Những người đi lao động nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp khi về nước làm thủ tục tại Bộ, địa phương nơi cử đi.
2. Tính thời gian công tác:
a. Thời gian làm việc ở nước ngoài được tính là thời gian công tác. Trường hợp một người có nhiều lần đi lao động ở nước ngoài thì được cộng thời gian các lần đó thành thời gian công tác ở nước ngoài;
b. Sau khi về nước nếu người lao động phải chờ việc hoặc chờ giải quyết chế độ thì được tính thời gian chờ đợi, nhưng tối đa không quá 3 tháng và không được hưởng lương;
c. Thời gian công tác ở nước ngoài cộng với thời gian chờ đợi (nếu có) và thời gian công tác ở trong nước (nếu có) thành tổng thời gian công tác của người lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hoặc chế độ thôi việc.
Những người là công nhân, viên chức Nhà nước, và những người thuộc lực lượng vũ trang nếu trước khi đi lao động nước ngoài đã hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp phục viên, trợ cấp xuất ngũ thì không được tính thời gian công tác trước khi đi;
d. Học sinh học nghề chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định Chính phủ thì thời gian học nghề không được tính là thời gian công tác.
3. Hưu trí hoặc mất sức lao động
Những người là công nhân, viên chức Nhà nước và những người thuộc lực lượng vũ trang khi về nước nếu có đủ điều kiện theo quy định hiện hành thì được giải quyết chế độ hưu trí hoặc mất sức lao động.
4. Thôi việc
Người lao động về nước nếu không được sắp xếp việc làm trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và không đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, hoặc mất sức lao động thì được giải quyết cho thôi việc và hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định như sau:
a. Các đối tượng sau đây thì được hưởng trợ cấp thôi việc đối với thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài gồm:
– Công nhân, viên chức Nhà nước, công an nhân dân, quân nhân trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài đã hưởng trợ cấp thôi việc hoặc phục viên, xuất ngũ.
– Lao động xã hội.
– Quân nhân (kể cả công nhân viên quốc phòng) sau khi về nước đã được Bộ Quốc phòng lập hồ sơ giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ riêng đối với thời gian trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài và cấp “Giấy chứng nhận thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài” rồi chuyển về địa phương nơi người đó cư trú.
b. Những người là công nhân, viên chức Nhà nước và những người là công an nhân dân (kể cả nhân viên ngành công an) chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc phục viên, xuất ngũ trước khi đi lao động ở nước ngoài thì được tính trợ cấp thôi việc với cả thời gian công tác trong nước và thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài.
c. Chế độ: Những người là công nhân, viên chức thuộc khu vực sản xuất, kinh doanh trước khi đi lao động ở nước ngoài chưa hưởng chế độ thôi việc và những người thuộc diện nói ở phần a trên đây thì: Cứ mỗi năm công tác được hưởng 1 tháng lương cơ bản (cấp bậc hoặc chức vụ) và phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực (nếu có), trợ cấp trượt giá.
– Những người là công nhân, viên chức thuộc khu vực hành chính sự nghiệp chưa hưởng trợ cấp thôi việc trước khi đi lao động ở nước ngoài thì cứ mỗi năm công tác được hưởng một tháng lương cơ bản (cấp bậc hoặc chức vụ) và phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực (nếu có) trợ cấp trượt giá và ngoài ra còn được hưởng khoản trợ cấp học nghề là 240.000 đồng.
d. Mức lương cơ bản để tính trợ cấp thôi việc theo quy định tại điểm 7 dưới đây, các khoản phụ cấp và trợ cấp trượt giá được tính theo mức quy định tại thời điểm giải quyết thôi việc.
Những người đi lao động ở nước ngoài về nước đã được các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị giải quyết cho hưởng chế độ thôi việc trước khi ban hành Thông tư này thì nay không được kê khai và giải quyết nữa.
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Để tải toàn văn quy định của Thông tư liên bộ 12/TT-LB quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới:
Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ luật sư nổi bật của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua email, bằng văn bản qua bưu điện
- Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!