Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Văn bản pháp luật

Ngày đăng: 04/10/2017 09:01:26  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 03:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 30 tháng 05 năm 2013

Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 30 tháng 05 năm 2013
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử


    Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiếm sát nhân dân tối cao ban hành.


     

     

    BỘ CÔNG AN – BỘ QUỐC PHÒNG – TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO – VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

    Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013

     

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

    HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRÍCH XUẤT PHẠM NHÂN ĐỂ PHỤC VỤ ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ

    Để thi hành đúng quy định của Luật Thi hành án hình sự về thực hiện trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ phục vụ điều tra, truy tố, xét xử; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiếm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử như sau:

    Chương 1.

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư liên lịch này hướng dẫn thi hành quy định thực hiện trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử và chế độ giam giữ, quản lý đối với phạm nhân trong thời gian được trích xuất.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự các cấp, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trích xuất phạm nhân.

    2. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; người bị kết án tù mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, đã có quyết định thi hành án của Tòa án đang giam giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ (sau đây gọi chung là phạm nhân).

    Điều 3. Nguyên tắc trích xuất phạm nhân

    1. Trích xuất phạm nhân chỉ được thực hiện khi có lệnh trích xuất bằng văn bản của người có thẩm quyền; trích xuất phải đúng người, đúng thời hạn ghi trong lệnh trích xuất, đúng quy định của Luật Thi hành án hình sự và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.

    2. Việc áp giải, quản lý, giam giữ và các chế độ, chính sách đối với phạm nhân trong thời gian trích xuất phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Thi hành án hình sự, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chương 2.

    THỦ TỤC TRÍCH XUẤT, THẨM QUYỀN RA LỆNH TRÍCH XUẤT, GIAO NHẬN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ PHẠM NHÂN ĐƯỢC TRÍCH XUẤT

    Điều 4. Gửi văn bản yêu cầu trích xuất

    1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố thì việc gửi văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý thì phải gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng;

    b) Trường hợp phạm nhân thuộc trại tạm giam do Công an cấp tỉnh quản lý; phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý thì phải gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh quản lý trại tạm giam, nhà tạm giữ đó;

    c) Trường hợp phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do cấp quân khu và tương đương (gọi chung là cấp quân khu) quản lý thì phải gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quản lý trại giam, trại tạm giam đó.

    2. Cơ quan, người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự Trung ương khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân để phục vụ xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi đã xét xử sơ thẩm để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất.

    3. Cơ quan, người tiến hành tố tụng thuộc Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cùng cấp nơi cơ quan yêu cầu trích xuất có trụ sở để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân.

    4. Cơ quan, người tiến hành tố tụng thuộc cấp quân khu, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng cấp khu vực khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân thì gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan yêu cầu trích xuất có trụ sở để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất.

    5. Văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân có các nội dung sau đây:

    a) Tên cơ quan yêu cầu trích xuất;

    b) Họ tên, năm sinh, nơi đăng ký thường trú của phạm nhân;

    c) Ngày bị bắt, tội danh, thời hạn bị phạt tù, theo bản án số, ngày, tháng, năm, của Tòa án;

    d) Quyết định thi hành án số, ngày, tháng, năm của Tòa án;

    đ) Nơi đang giam giữ, chấp hành án phạt tù;

    e) Mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất, đơn vị được phân công áp giải và nơi giam giữ sau khi nhận phạm nhân trích xuất, người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu cơ quan đề nghị ra lệnh trích xuất.

    Văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân phải gửi kèm theo văn bản yêu cầu trích xuất của cơ quan, người tiến hành tố tụng.

    Điều 5. Thẩm quyền ra lệnh trích xuất, đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân

    1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an quản lý.

    2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý.

    3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất như sau:

    a) Ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại tạm giam, nhà tạm giữ do địa phương mình quản lý;

    b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý;

    c) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thuộc địa phương khác ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ do Công an địa phương đó quản lý;

    d) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do cấp quân khu quản lý.

    4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất như sau:

    a) Ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do cấp quân khu quản lý;

    b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý;

    c) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại tạm giam, nhà tạm giữ do Công an địa phương đó quản lý;

    d) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khác ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do cấp quân khu đó quản lý.

    Điều 6. Thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân

    1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử để đề nghị thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất. Thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất không được quá thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất.

    Thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn khỏi nơi giam trong thời gian được trích xuất.

    2. Trường hợp hết thời hạn trích xuất, nhưng xét thấy cần gia hạn trích xuất thì chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước khi hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất. Văn bản yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân phải nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất.

    3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất, yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân, cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất, ra lệnh gia hạn trích xuất. Lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.

    4. Trường hợp trong thời gian trích xuất mà Tòa án có thẩm quyền hủy bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra hoặc xét xử lại đối với phạm nhân được trích xuất thì cơ quan nhận phạm nhân trích xuất không làm đề nghị gia hạn trích xuất mà thực hiện chế độ giam giữ, quản lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp luật đối với bị can, bị cáo và người bị tạm giam, tạm giữ. Trường hợp khi Tòa án xét xử lại mà người đó bị xử phạt tù và sau khi có quyết định thi hành án phạt tù thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất tiến hành thủ tục đề nghị đưa người bị kết án phạt tù đi chấp hành án theo quy định tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự.

    Điều 7. Trả lại phạm nhân được trích xuất

    Hết thời hạn ghi trong lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất hoặc trong thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất nhưng không còn nhu cầu trích xuất thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất thực hiện như sau:

    1. Gửi thông báo cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi đã ra lệnh trích xuất phạm nhân và áp giải, bàn giao phạm nhân được trích xuất kèm theo tài liệu liên quan cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đã giao phạm nhân trước khi trích xuất.

    2. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để xét xử bằng một bán án khác thì khi bản án đó có hiệu lực pháp luật, đã được tổng hợp hình phạt tù và có quyết định thi hành án, cơ quan nhận phạm nhân trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi đã ra lệnh trích xuất phạm nhân và áp giải, bàn giao phạm nhân được trích xuất kèm theo tài liệu liên quan cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đã giao phạm nhân trước khi trích xuất.

    Để tải toàn văn quy định của Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới:

    Tải văn bản tại đây

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ luật sư nổi bật của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua email, bằng văn bản qua bưu điện

    - Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá