Thủ tục cấp giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn. Điều kiện đăng ký khai sinh cho con.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ thưa luật sư, em muốn hỏi về việc làm giấy khai sinh cho con em, vì em chưa có giấy đăng kí kết hôn thì có làm được không ạ. Em sống với bạn trai được 3 năm giờ đã có con, hiện tại bây giờ con em được 1 tuổi. Nhưng vẫn chưa có giấy khai sinh. Vì gia đình bạn trai em không chấp nhận nên không được kết hôn. Cho nên khó về việc làm giấy khai sinh cho con em. Mong luật sư giúp đỡ ạ. Em xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì con sinh ra vẫn sẽ được đảm bảo quyền lợi và vẫn được đăng ký khai sinh.
Theo quy định tại khoản 2, 3, 5 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”
Nếu thời điểm này bạn chưa muốn làm thủ tục nhận con thì người mẹ vẫn có thể làm thủ tục xin cấp giấy khai sinh cho con trong trường hợp chưa xác định được cha sẽ đăng ký khai sinh theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014:
“1.Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt…”
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì thành phần hồ sơ sẽ gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh như văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ chứng minh quan hê cha, con được quy định tại Điều 11 Thông tư này:
“Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”
Theo đó, cha của con bạn sẽ phải cung cấp văn bản của cơ quan giám định hoặc cơ sở giám định công nhận mối quan hệ cha con hoặc có vật chứng khác chứng minh cùng cam kết bằng văn bản cam đoan của bạn về con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của bạn làm chứng. Do đó, không cần có giấy đăng ký kết hôn thì con bạn vẫn sẽ được mang họ của cha.
Hiện tại, con bạn đã 01 tuổi nhưng bạn vẫn chưa làm được giấy khai sinh cho con. Theo đó thì Luật Hộ tịch năm 2014 quy định thời hạn khai sinh cho trẻ em như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Theo đó thì trong thời hạn 60 ngày, cha, mẹ phải đăng kí khai sinh cho con, trường hợp của bạn thì con bạn đã 01 tuổi, tức là đã quá 60 ngày cho nên được coi là trường hợp khai sinh chậm theo quy định của pháp luật. Nếu bạn không thể đi khai sinh cho con thì những người thân thích như ông, bà, người thân thích khác của bạn cũng có thể thực hiện việc khai sinh cho con của bạn.
Về việc khai sinh muộn cho con, bạn sẽ có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự… như sau:
“Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.”
Bạn sẽ bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo do mức độ hành vi vi phạm nhỏ và không đáng kể, tuy nhiên, nếu đã bị cảnh cáo thì bạn cần thực hiện khai sinh ngay cho con.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!