Thủ tục cho tặng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình. Hồ sơ tặng cho bất động sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Dương Gia! Trường hợp của tôi là nhà tôi có 2 sổ đỏ đứng tên "hộ ông... " là bố tôi. Sổ đỏ được lập năm 2006, sổ hộ khẩu lập năm 2002 gồm bố tôi, 2 chị gái, tôi, em gái tôi (những người trên 18 tuổi). Năm 2015 thì 3 chị gái tách hộ khẩu. Hiện nay bố tôi muốn làm thủ tục cho tặng đất 1 sổ đỏ cho tôi thì cần làm gì? Tất cả các chị đã tách hộ khẩu đều đồng ý nhưng đã lấy chồng xa và ở xa.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ tại Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015 Sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật dân sự.”
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại ghi là “Hộ ông” thì quyền sử dụng đất không chỉ thuộc về bố bạn mà thuộc về những thành viên trong gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2006.
Theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Do đó, đất cấp cho hộ gia đình, khi muốn tặng cho hoặc thực hiện các giao dịch khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp.
Vì vậy, khi muốn chuyển quyền sử dụng đất sang cho bạn cần phải có sự đồng ý của bố bạn, 2 chị gái, tôi, em gái bạn. Nếu các chi của bạn ở xa có thể làm hợp đồng ủy quyền cho bố bạn để tặng cho đất phần của mình cho bạn.
Thủ tục tặng cho đất sang tên bạn:
- Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
…
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Do đó, giấy tờ tặng cho của gia đình bạn tặng cho bạn quyền sử dụng đất đã được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng thì có giá trị pháp lý. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng hợp đồng tặng cho này để thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất bao gồm những hồ sơ như sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính
+ Chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực)
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
+ Hợp đồng chuyển nhượng công chứng hoặc chứng thực
+ Văn bản ủy quyền của thành viên trong gia đình công chứng hoặc chứng thực
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!