Skip to content

Trụ sở chính: Phòng 2501, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật tài chính
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai – nhà ở
    • Hỏi đáp pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
  • Tư vấn pháp luật miễn phí
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ luật sư
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Dịch vụ Luật sư
  • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
  • Tư vấn pháp luật dân sự
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật đầu tư
  • Tư vấn pháp luật giao thông
  • Tư vấn pháp luật hành chính
  • Tư vấn pháp luật hình sự
  • Tư vấn pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
  • Tư vấn pháp luật thừa kế
  • Tư vấn pháp luật thuế
  • Tư vấn pháp luật thương mại
  • Tư vấn pháp luật xây dựng
  • Văn bản pháp luật

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 25/12/2017 03:21:31  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 06:20:04  |   Tác giả: Phan Thị Hồng

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sau khi đã ly hôn

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sau khi đã ly hôn
  • 25 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Phan Thị Hồng
  • Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sau khi đã ly hôn. Con sinh ra sau khi ly hôn khi khai sinh có phải khai tên bố không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi và chồng cũ li thân hơn 3 năm nay nhưng chồng cũ không chịu làm giấy li hôn. Và mãi đến khi chồng cũ tôi lấy vợ mới. Mới chịu làm giấy li hôn gửi vào. Chúng tôi vừa hoàn thành thủ tục li hôn cách đây 2 tháng. Nhưng trong thời gian chưa li hôn tôi có thai và sinh em bé. Hiện nay bé hơn 4 tháng tuổi. Tôi đã làm giấy đăng ký kết hôn với chồng hiện tại. Mà ở xã không chịu làm giấy khai sinh cho bé. Họ bảo nếu giờ làm phải lấy họ tên chồng cũ. Nhờ luật sư tư vấn hộ ạ. Cảm ơn

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình 2014

    2.Giải quyết vấn đề:

    Căn cứ Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    “Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng

    Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hô và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”

    Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn và chồng cũ đã ly hôn và bạn đã kết hôn với một người khác. Tuy nhiên đứa trẻ mà bạn mới sinh sau khi bạn ly hôn được hai tháng được xác định là con chung của bạn và chồng cũ vì con bạn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân. Do đó việc phía bên cơ quan hộ tịch yêu cầu có tên cha là chồng cũ là đúng với quy định của pháp luật.

     Căn cứ vào Điêu 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

    “Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

    1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân”

    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”

    Theo đó, trên nội dung đăng ký khai sinh cho con bạn sẽ bao gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch như sau:

    + Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

    + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

    + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

    Theo đó, mỗi đứa trẻ sinh ra đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm khai sinh cho con, trong trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Còn cán bộ tư pháp hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn, thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    Như vậy, việc khai sinh cho con không chỉ là trách nhiệm cha mẹ, người thân mà còn là trách nhiệm của cán bộ tư pháp hộ tịch. Nên khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và có yêu cầu khai sinh cho cháu thì cán bộ tư pháp hộ tịch nơi cư trú của bạn phải có trách nhiệm khai sinh cho con bạn, nếu họ không thực hiện thủ tục mà không nêu lý do chính đáng thì bạn có quyền khiếu nại.

    Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.1950. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    – Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    – Tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật về ly hôn trực tuyến miễn phí

    – Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí

    Trân trọng cám ơn! 

    Đánh giá của bạn

    Tags:

    Đăng ký khai sinh

    Đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú

    Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

    Chuyên viên tư vấn: Phan Thị Hồng
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    1900.1950

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://hoidapphapluat.vn

    Chuyên trang Luật sư hỏi đáp pháp luật

    https://hoidapphapluat.vn

    Trang chủ chính thức

    Công ty luật Dương gia

    Thống lĩnh -Tiên phong

    DMCA.com Protection Status

    Văn phòng miền Bắc:

    Địa chỉ: Phòng 2501, tầng 25, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: lienhe@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Trung:

    Địa chỉ: Số 437 đường Tôn Đức Thắng, phường Hoà Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Nam:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM