Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sau khi đã ly hôn. Con sinh ra sau khi ly hôn khi khai sinh có phải khai tên bố không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng cũ li thân hơn 3 năm nay nhưng chồng cũ không chịu làm giấy li hôn. Và mãi đến khi chồng cũ tôi lấy vợ mới. Mới chịu làm giấy li hôn gửi vào. Chúng tôi vừa hoàn thành thủ tục li hôn cách đây 2 tháng. Nhưng trong thời gian chưa li hôn tôi có thai và sinh em bé. Hiện nay bé hơn 4 tháng tuổi. Tôi đã làm giấy đăng ký kết hôn với chồng hiện tại. Mà ở xã không chịu làm giấy khai sinh cho bé. Họ bảo nếu giờ làm phải lấy họ tên chồng cũ. Nhờ luật sư tư vấn hộ ạ. Cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2.Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng
Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hô và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”
Căn cứ vào Điêu 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân”
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Theo đó, trên nội dung đăng ký khai sinh cho con bạn sẽ bao gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch như sau:
+ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
+ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Theo đó, mỗi đứa trẻ sinh ra đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm khai sinh cho con, trong trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Còn cán bộ tư pháp hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn, thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, việc khai sinh cho con không chỉ là trách nhiệm cha mẹ, người thân mà còn là trách nhiệm của cán bộ tư pháp hộ tịch. Nên khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và có yêu cầu khai sinh cho cháu thì cán bộ tư pháp hộ tịch nơi cư trú của bạn phải có trách nhiệm khai sinh cho con bạn, nếu họ không thực hiện thủ tục mà không nêu lý do chính đáng thì bạn có quyền khiếu nại.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!