Thủ tục khi bố mẹ tặng riêng cho con quyền sử dụng đất. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư Cho e xin được hỏi 1 câu là cha em có 4 người con. Nhưng chị e đã mất. Hiện tại là còn cha và 3 anh em. Các anh và em đã có gia đình riêng. Em đang sống chung với cha. Cha em hiện muốn sang tên cho em căn nhà hiện tại. Nhưng các anh em nói với em rằng là nếu sang tên và các anh e kí tên chấp nhận. Tức nhà thành của em. Và lúc này trở thành tài sản chung của 2 vợ chồng em. Nên các anh của em sợ rằng chồng của em chơi bời nên sẽ có lẽ vợ chồng em ly dị. Nếu vậy thì căn nhà mà Ba em cho em. Có phải cũng sẽ chia 2. Nếu phải chia thì có cách nào mà sau khi ly dị căn nhà vẫn là tài sản riêng của em không? Vì hiện e có 2 bé. Và em cần phải thủ riêng để lo cho con. Mặc dù rất yêu chồng. Nhưng e cũng vì gia đình. Phòng bệnh trước vậy thôi. Kính xin luật sư giúp đỡ em. Giải đáp cho em
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Căn cứ theo quy định trên, tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Khi bố và anh của bạn cho riêng bạn mảnh đất này thì đó sẽ là tài sản riêng của bạn và sẽ không bị chia đôi cho chồng bạn một nửa khi hai bạn ly hôn trừ khi bạn tặng cho chồng bạn một phần sau khi bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Theo đó, hợp đồng tặng cho bạn quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực tại Ủy ban nhân dân hoặc văn phòng công chứng thì mới hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khi bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ hoàn tất việc tặng cho căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!