Thủ tục ly hôn khi hai vợ chồng đã sống ly thân một thời gian dài. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về hôn nhân và gia đình.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi về Luật hôn nhân gia đình. Em hiện đang ở Đồng Tháp chồng ở Bình Thuận. Do cuộc sống bất bình gia đình không còn hạnh phúc, chồng em từng đánh em, và em đã từng làm đơn ly hôn ở quê em nhưng chồng em không đến và từ đó hai vợ chồng ly thân nhau gần 3 năm không liên lac với em nữa. Sau đó hai vợ chồng có liên lạc lại nhưng em vẫn không muốn hàn gắn. Bản thân em vẫn muốn kết thúc cuộc hôn nhân này nhưng anh ta không chịu. Trong thời gian em đi làm thì anh ta có đến kiếm chuyện và đánh đập em nữa, anh ta còn uy hiếp em nếu không đưa lại số tiền anh ta cho con gái em thì sẽ làm phiền em mãi (có một con gái chung với nhau) và em đã đưa cho anh ta 1 triệu, anh ta hứa từ nay về sau không làm phiền nữa, cho tới thời gian này cũng được gần 6 năm. Nay em muốn ly hôn nhưng không biết phải làm đơn như thế nào và phải làm thủ tục ly hôn gửi ở đâu? (em có con chung với nhau một bé gái được 7 tuổi hiện con em đang sống với em). Từ trước tới giờ anh không chu cấp gì cả, chúng em cũng không có tài sản gì, nay em chỉ muốn ly hôn, xin luật sư tư vấn giúp em phải làm như thế nào. Em chân thành cám ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý.
– Luật hôn nhân và gia đình 2014.
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2. Giải quyết vấn đề.
Căn cứ theo pháp luật hiện hành và Luật hôn nhân và gia đình nói riêng phụ thuộc vào hành vi, ý chí tự nguyện của vợ và chồng mà chi thành hai chế định ly hôn: Thuận tình ly hôn, ly hôn theo yêu cầu một bên.
Thứ nhất: Ly hôn theo yêu cầu một bên.
Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:
“ Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”.
Trong trường hợp, không được sự đồng ý của chồng bạn về quyết định ly hôn, về bản chất phương thức này xuất phát từ ý chí từ một phía nên bạn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền. Bên cạnh đó, theo quy định khi thực hiện quyền làm thủ tục yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, bạn phải đáp ứng những điều kiện cụ thể nhất định là có căn cứ chứng minh chồng bạn có một trong các hành vi sau:
+ Chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình.
+ Chồng bạn vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của bạn làm cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng như: chồng bạn có hành vi ngoại tình, chung sống với người khác như vợ, chồng hoặc chồng, vợ bạn đã không chung sống với nhau trong một khoảng thời gian dài…
Như những thông tin bạn cung cấp, chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, đánh đập bạn cũng như vợ, chồng đã ly thân trong một khoảng thời gian dài là 6 năm, bạn hoàn toàn đủ căn cứ yêu cầu ly hôn theo trình tự, thủ tục như sau:
+ Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;..“.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về hôn nhân và gia đình của bạn trong trường hợp này thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú.
+ Hồ sơ yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân và hộ khẩu; (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con; (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa án. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục tố tụng chung giải quyết yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự 2015.
+ Thời gian giải quyết:
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn 4 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn là 2 tháng.
+ Mức án phí: 200.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Thuận tình ly hôn.
Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“ Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.“.
Nếu vợ và chồng bạn cùng thỏa thuận đồng ý yêu cầu ly hôn, hai bên tự thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của bạn và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục sau:
– Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo mẫu;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ theo khoản h Điều 39 Luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;...”.
Như vậy, nếu yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, thì vợ và chồng bạn có quyền làm đơn gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên cư trú, làm việc.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 tháng. Theo quy định hiện nay, mức án phí cho một vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 200.000 đồng. Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm như sau: Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Như vậy, Quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!