Thủ tục thay đổi thông tin thẻ căn cước công dân với cơ quan thuế. Chậm báo thủ tục thay đổi thông tin cá nhân khi kê khai thuế có bị phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Anh chị Luật sư Em có 1 câu hỏi Em thay đổi CMND sang thẻ căn cước công dân vào tháng 6/2016. Nhưng lúc đó em chưa ra cục thuế để đổi thông tin thẻ căn cước công dân. Hiện tại em muốn ra cục thuế để cập nhật lại thông tin này. Thì được biết là sẽ bị phạt 700k hoặc hơn 1 tr vì cập nhật muộn với cơ quan thuế. Cho em hỏi điều này có đúng không, và mức phạt với trường hợp của em là bao nhiêu Hàng năm em vẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân bằng CMND cũ. Giờ em muốn đổi sang thẻ căn cước công dân mới.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thuế – kế toán – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Hiện nay, thực hiện tiến trình đổi mới phương pháp quản lý thông tin cá nhân của người dân, cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện việc cấp Thẻ căn cước công dân, hay cấp đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân. Mặc dù Chứng minh thư nhân dân và thẻ căn cước công dân khác nhau về tên gọi, nhưng có giá trị sử dụng tương đương nhau. Tuy nhiên, đối với những giấy tờ, tài khoản, tờ khai như sổ bảo hiểm xã hội, tờ khai thuế… đã phát hành trước đây có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân thì việc cấp đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân đã gây không ít khó khăn rắc rối cho công dân khi giải quyết các thủ tục liên quan đến quyền lợi của mình. Trường hợp của bạn cũng là một ví dụ và để giải quyết vấn đề của bạn cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc bạn có phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân.
Theo thông tin, bạn đã làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân vào tháng 6/2016. Nhưng thời điểm đó, bạn chưa ra Cục thuế để làm thủ tục thay đổi thông tin thẻ căn cước dân. Hiện nay bạn đang muốn ra Cục thuế để cập nhật lại thông tin này, vì trước đây hàng năm bạn vẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân bằng Chứng minh nhân dân cũ của mình, và thông tin về Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân liên quan đến thông tin theo Mã số thuế thu nhập cá nhân.
Về vấn đề này, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC thì mỗi cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Đồng thời Công văn 896/TCT-KK ngày 08 tháng 03 năm 2016 của Tổng Cục thuế gửi đến Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng có quy định:
“Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.“
Từ những căn cứ nêu trên, xem xét trong trường hợp của bạn, khi bạn thay đổi Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân vào tháng 6/2016 thì bạn phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế, cụ thể là thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thứ hai, về việc bạn có bị xử phạt hành chính về hành vi chậm thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế khi đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân.
Như đã phân tích, khi bạn đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân thì bạn phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Điều 12 Thông tư 95/2016/TT-BTC, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế khi có sự thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (trong đó có thông tin về chứng minh nhân dân) thì phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. Điều đó có nghĩa là, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày bạn thay đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, bạn phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đã thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân sang Thẻ Căn cước công dân vào tháng 6/2016. Tuy nhiên đến nay (tháng 10/2018) – đã hơn 2 năm tính từ thời điểm bạn đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, bạn vẫn chưa thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Hiện nay (năm 2018), bạn muốn thực hiện thủ tục thay đổi, cập nhật thông tin đăng ký thuế, thì bạn đang có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày thì bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC, cụ thể:
“Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định.
…
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 166/2013/TT-BTC có quy định mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư 166/2013/TT-BTC là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung phạt tiền được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền.
Trong trường hợp của bạn, bạn là cá nhân nộp thuế có hành vi chậm nộp hồ sơ thay đổi thông tin trong hồ sơ khai thuế hoặc không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ khai thuế thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6, Khoản 3 Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC, bạn sẽ phải nộp phạt với mức phạt tiền là 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng.
Thứ ba, về thủ tục bạn thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế khi thay đổi thông tin về Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân.
Như đã phân tích, bạn là cá nhân nộp thuế, khi muốn thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế do thay đổi thông tin về Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân thì tại Điều 13 Thông tư 95/2016/TT-BTC có quy định:
“Điều 13. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác thay đổi các thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý:
a1) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác thay đổi thông tin đăng ký thuế, trừ thông tin địa chỉ trụ sở.
a2) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác do Cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a3) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
…
b2) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế), hồ sơ gồm:
– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ cá nhân kinh doanh:
c1) Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.
c2) Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập
– Trường hợp thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.…”
Căn cứ theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 13 Thông tư 95/2016/TT-BTC được trích dẫn ở trên, khi làm thủ tục thay đổi thông tin Chứng minh nhân dân trên hồ sơ đăng ký thuế thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST
- Bản sao không yêu cầu chứng thực của Thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
- Bản sao Chứng minh nhân dân cũ (nếu có).
Bạn sẽ nộp hồ sơ tại Cơ quan thuế cấp mã số thuế lần đầu cho bạn.
Như vậy, khi bạn thay đổi Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân thì bạn phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Do bạn chậm thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế nên bạn sẽ bị phạt tiền với hành vi này. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về thuế - kế toán thuế của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật về thuế – kế toán thuế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tuyến qua email
- Tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!