Các chế độ được hưởng khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư tôi xin hỏi : Tôi công tác được 6 năm bây giờ tôi xin thôi việc vậy tôi muốn hỏi tiền bảo hiểm xã hội của tôi được tính như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Như bạn trình bày: bạn công tác được 6 năm. Hiện này bạn muốn nghỉ việc tại công ty. Trong trường hợp này bạn muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Như vậy, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Nếu quá thời gian này thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Mức hưởng Trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:
+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như bạn trình bày: bạn đóng bảo hiểm xã hội được 6 năm thì thời gian bạn đươc hưởng trợ cấp thất nghiệp là 6 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các nêu trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc….”.
Theo đó, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Ở đây, bạn chỉ nêu mức đóng bảo hiểm xã hội là 4.300.000 đồng. Do bạn không nêu rõ mức đóng bảo hiểm của bạn 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc có thay đổi hay không nên bạn có thể tham khảo quy định trên để tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của mình.
Bạn đóng bảo hiểm được 15 năm thì bạn sẽ được hưởng 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013. Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Và hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
– Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc hoặc Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của hai bên.
– Sổ bảo hiểm xã hội của bạn.
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn (bản sao, chứng thực).
Theo đó, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ trên và nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ của bạn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm cũng phải trả lời bằng văn bản cho bạn biết. Tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội và Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định như sau:
“1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”
Theo quy định trên thì nếu bạn không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Thông tin bạn cung cấp thì thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 6 năm tức chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì bạn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp trên khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì theo quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần
– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
– Trích sao hồ sơ bệnh án đối với trường hợp Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
– Chứng minh thư nhân dân
– Sổ hộ khẩu (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi có hộ khẩu), sổ tạm trú (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tạm trú).
Bạn có thể chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn có hộ khẩu hoặc nơi bạn có đăng ký tạm trú để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, Khoản 2, 3 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”
Về mức bình quân tiền lương làm căn cứ để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần được áp dụng theo quy định của Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, phụ thuộc vào việc bạn thuộc chế độ tiền lương do nhà nước hay chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định. Trong trường hợp bạn thuộc chế độ tiền lương do người sử dụng lao động thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng cho toàn bộ thời gian. Trong trường hợp bạn thuộc chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ phụ thuộc vào thời gian bắt đầu tham gia bảo hiểm theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Ở đây, bạn chỉ nêu tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 6 năm mà không nêu cụ thể về thời điểm đóng và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nên chưa thể đưa ra được con số cụ thể bạn có thể nhận được. Bạn có thể căn cứ theo các quy định về tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần nêu trên để xác định mức tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà bạn nhận được.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!