Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 12/07/2018 04:04:48  |   Ngày cập nhật: 05/02/2020 07:31:23  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Thủ tục xác nhận cha cho con và yêu cầu cấp dưỡng

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Thủ tục xác nhận cha cho con và yêu cầu cấp dưỡng
  • 12 Tháng Bảy, 20185 Tháng Hai, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Thủ tục xác nhận cha cho con và yêu cầu cấp dưỡng. Thẩm quyền giải quyết thủ tục xác nhận cha cho con.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào các ban ngành chính xác ạ. Cháu năm nay chưa tròn 18 tuổi. Cháu cưới vào năm 2016 nhưng chưa được đăng ký kết hôn . Đến ngày 10/5/2018 thì gia đình cháu xảy ra mâu thuẫn. Gia đình Chồng đánh đập đuổi cháu nhưng đến nay gia đình Chồng không nhận con dâu với cháu nội. Vậy bây giờ cháu muốn hỏi các bác là cháu đòi hỏi gia đình chồng cung cấp cho con của cháu cho đến khi con của cháu đủ 18 tuổi không ạ?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề:

    Bạn và chồng bạn chưa được đăng ký kết hôn về mặt pháp lý, mới được tổ chức đám cưới theo tập quán. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định pháp luật hôn nhân, gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định pháp luật thì không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, bạn và chồng không đăng ký kết hôn nhưng không ảnh hưởng đến mối quan hệ cha con giữa ba cháu và cháu. Khoản 4 Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới tính hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ:

    “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    …

    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

    Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con được quy định theo pháp luật hôn nhân và gia đình như sau:

    Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
    “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Do đó, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha với con không phân biệt quan hệ hôn nhân của bố mẹ, bố không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Theo quy định trên bố cháu phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu. Để chồng bạn phải chu cấp tiền nuôi dưỡng cháu thì trước hết phải có văn bản của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận chồng bạn là cha đẻ của cháu. Nếu chồng bạn tự nguyện nhận con thì thủ tục xác nhận cha cho con được quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật hộ tịch.

    “Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
    2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
    c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
    Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.”

    Trường hợp chồng bạn và gia đình nhà chồng không muốn nhận con, còn bạn lại muốn xác định chồng bạn là cha của con bạn – như vậy đã có tranh chấp về việc xác định cha cho con. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014 :“Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này” và khoản 4 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015  “4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.” thì bạn có quyền làm đơn gửi đến Tòa án quận/huyện nơi cử trú của chồng bạn (trường hợp hai bên thỏa thuận thì có thể nộp đơn tại Tòa án nơi bạn cư trú) yêu cầu xác định chồng bạn là cha của con bạn, đồng thời yêu cầu chồng bạn phải cấp dưỡng cho cháu.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Nghĩa vụ cấp dưỡng

    Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha đối với con

    Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá