Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:17  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:45:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tội làm giả con dấu tài liệu của cơ quan tổ chức

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Tội làm giả con dấu tài liệu của cơ quan tổ chức
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Cấu thành tội phạm về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Đứng tên hộ bạn trên hồ sơ giả vay vốn ngân hàng giúp bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời chào, lời chúc và lời cảm ơn tới toàn thể các luật sư. Tôi muốn xin một vài lời tư vấn về việc làm giả con dấu giấy tờ của cơ quan tổ chức. Vợ chồng tôi có đứng tên trên hồ sơ giả vay vốn ngân hàng giúp một người bạn và bạn tôi đã lo hết toàn bộ giấy tờ hồ sơ, cả khâu thẩm định của ngân hàng. Trong suốt quá trình vay của hợp đồng bạn tôi vẫn hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nhưng hiện tại bên phía ngân hàng đã phát hiện hồ sơ yêu cầu vay vốn đứng tên vợ, chồng tôi là giả nên yêu cầu chúng tôi tất toán hợp đồng nếu không họ sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để khởi kiện. Giờ tôi và người bạn tôi đều không có khả năng tất toán cho hợp đồng đó vậy xin các luật sư tư vấn giúp tôi: “Trường hợp ngân hàng truy cứu trách nhiệm hình sự thì tôi và vợ tôi có bị nhận trách nhiệm về tội làm giả con dấu giấy tờ lừa đảo cơ quan tổ chức không? Hay tôi chỉ là đồng phạm”. Rất mong có được sự tư vấn của Công ty trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Bộ luật hình sự năm 1999

    2. Giải quyết vấn đề

    Khái niệm làm giả theo quy định pháp luật là hành vi làm giống như thật các loại con dấu, giấy tờ hiện đang được phép lưu hành hoặc làm ra các loại con dấu, giấy tờ mới hoàn toàn, chưa có loại tương tự trong đời sống. Những hành vi giả mạo này chỉ được coi là phạm tội khi các tài liệu, giấy tờ, con dấu giả được sử dụng vào một việc làm trái pháp luật,

    Theo quy định tại điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999 tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

    Về mặt khách quan của tội phạm

    Hành vi làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức là hành vi khắc, đúc, in, vẽ hoặc bằng các thủ đoạn khác làm ra con dấu trái phép bắt chước mẫu dấu của cơ quan có thẩm quyền cho phép sản xuất, lưu hành hoặc không theo mẫu dấu đó.

    Hành vi làm giả tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi in ấn, sản xuất trái phép các tài liệu hoặc các giấy tờ khác theo mẫu gốc hoặc không theo mẫu gốc của cơ quan tổ chức như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu, bằng tốt nghiệp các cấp… Trong quá trình làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ đó, thì người phạm tội có thể có hành vi thêm, bớt, sửa đổi nội dung và đó là dấu hiệu chứng mnh đối với hành vi phạm tội này.

    Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức, nhằm lừa dối cơ quan không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích làm giả giấy tờ để vay vốn ngân hàng.

    Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. chỉ cần người phạm tội thực hiện tội phạm đã hoàn thành phải căn cứ vào mức độ hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trong hoặc đặc biệt nghiêm trọng là trong các tình tiết định khung tăng nặng.

    Về mặt chủ quan của tội phạm

    Người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

    Về mặt khách thể của tội phạm

    Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan tổ chức.

    Về chủ thể của tội phạm

    Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người phạm tội là người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

    Về hình phạt

    Khung hình phạt cơ bả của tội này quy định là mức phạt tiền từ năm triều đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Phạt tù từ hai năm đến năm năm khi có một trong các tình tiết định khung tăng nặng là có tổ chức, phạm tội nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm. Nếu phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm

    Ngoài hình phạt chính thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Với thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn có đứng tên trên hồ sơ giả vay vốn ngân hàng giúp một người bạn và bạn của bạn đã lo hết toàn bộ giấy tờ hồ sơ, cả khâu thẩm định của ngân hàng. Trong suốt quá trình vay của hợp đồng bạn của bạn vẫn hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nhưng hiện tại bên phía ngân hàng đã phát hiện hồ sơ yêu cầu vay vốn đứng tên vợ, chồng bạn là giả. Tức là vợ chồng biết về việc làm giấy tờ giả này nhưng vẫn đứng tên hộ người bạn của bạn. Vì bạn không nêu rõ các giấy tờ làm giả như thế nào nên bạn có thể tham khảo các phân tích trên để đối chiếu với trường hợp của mình.

    Căn cứ Điều 20 Bộ luật hình sự 1999 quy định đồng phạm như sau:

    “Điều 20. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2.  Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”

    Theo đó, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Do đó, đồng thời đòi hỏi có hai dấu hiệu sau:

    + Có hai người trở lên, hai người này phải có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi phải chịu trách  nhiệm hình sự.

    + Phải cùng cố ý thực hiện tội phạm.

    Tuy nhiên, những thông tin mà bạn trình bày chưa thể hiện rõ bạn với vợ bạn làm giả giấy tờ hay đứng tên trên giấy tờ giả là những giấy tờ gì nên bạn có thể tham khảo các căn cứ trên để xác định trường hợp của mình. Nếu trong trường hợp vợ chồng bạn vay tiền ngân hàng đến hạn không trả nhưng không có ý định chiếm đoạt số tiền đã vay thì trong trường hợp này vợ chồng bạn vi phạm nghĩa vụ hợp đồng vay.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Tội làm giả con dấu

    Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức

    Tội phạm

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá