Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý rất quan trọng bởi hậu quả pháp lý của nó là sự kết thúc quan hệ lao động và trong một số trường hợp sẽ ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, cuộc sống của người lao động, gây xáo trộn lao động trong đơn vị và có thể gây thiệt hại cho người sử dụng lao động và người lao động. Vậy khi nào được chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động? Pháp luật lao động đã quy định cụ thể vấn đề này như sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động sẽ làm chấm dứt quan hệ lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Căn cứ Điều 36 Bộ luật lao động quy định chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp bao gồm:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động 2012.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động 2012; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm: Lao động bao gồm trách nhiệm báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm giải quyết các quyền lợi cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ nhất, trách nhiệm báo trước cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc báo trước cho người lao động ít nhất 15 ngày trước ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Đây là quy định nhằm khẳng định với người lao động về việc không được ký tiếp hợp đồng lao động khi hợp đồng hết hạn, giúp người lao động chủ trọng tìm việc mới hoặc có những lựa chọn phù hợp khi chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động.
Thứ hai, trách nhiệm giải quyết các quyền lợi cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động như các khoản lương, thưởng, phép năm… còn lại chưa thanh toán cho người lao độngtính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động; tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Thời hạn để thanh toán các khoản này là 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!