Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hành chính

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:10  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:30:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hành chính » Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu khi nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi muốn hỏi vấn đề về tách khẩu cho đứa cháu. Tôi là Dì của cháu. Cháu gái này của tôi không sống chung với mẹ cháu là chị gái của tôi từ khi con nhỏ vì gia đình bên nội bắt cháu về nuôi. Và nhà bên Nội cháu nuôi cháu từ nhỏ đến nay là 17 năm. Nhưng giấy tờ vẫn ở nhà tôi ( là nhà bà ngoại cháu) Năm nay cháu gái này có thai và sinh con với 1 người nào đó. Rồi về bắt gia đình tôi phải làm khai sinh cho con của nó. Gia đình tôi không chấp nhận. Trường hợp này gia đình tôi phải làm sao? 

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý.

    – Luật hộ tịch 2014.

    – Luật cư trú 2006.

    2. Giải quyết vấn đề:

    Thứ nhất, về việc đăng ký khai sinh:

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh, nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014.

    Tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

    “1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

    Như vậy, cha hoặc mẹ sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà, người thân thích khác đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.

    Do đó, nếu gia đình bạn không đi làm giấy khai sinh cho bé thì mẹ bé có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con hoặc ông bà ngoại (bố mẹ của người mẹ) có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho cháu.

    Về thủ tục đăng ký khai sinh thì căn cứ theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định thì:

    “1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

    Như vậy, người đi khai sinh chỉ cần nộp tờ khai đăng ký khai sinh và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Thứ hai, về việc tách khẩu của người cháu:

    Theo như bạn có trình bày, cháu gái bạn có hộ khẩu ở gia đình bạn từ nhỏ. Tuy nhiên, bạn cũng không nói rõ mẹ của cháu gái (chị gái của bạn) đang chung hộ khẩu với gia đình bạn hay không? Và cháu gái bạn năm nay bao nhiêu tuổi?

    -Trường hợp chị gái của bạn có chung hộ khẩu với gia đình bạn thì việc cháu gái bạn nhập hộ khẩu theo mẹ thuộc trường hợp điểm a, khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006:

    “a) Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con”.

    -Trường hợp chị gái bạn không có chung hộ khẩu với gia đình bạn thì việc cháu gái bạn trước đây nhập khẩu theo gia đình bạn là trường hợp thuộc điểm d, khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006 quy định:

    “d, Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;”

    Trường hợp bạn muốn tách khẩu cho cháu bạn thì  căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định tách sổ hộ khẩu như sau:

    “1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

    a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

    b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Như vậy, pháp luật quy định trường hợp người phải có đủ năng lực hành vi dân sự và có nhu cầu mới có thể làm thủ tục tách sổ hộ khẩu.

    + Nếu trường hợp cháu bạn dưới 18 tuổi thì xác định là người chưa đủ năng lực hành vi dân sự và không có nhu cầu tách hộ khẩu nên gia đình bạn sẽ không thể làm thủ tục tách hộ khẩu cho cháu bạn được. Nếu muốn làm thủ tục tách khẩu cho cháu bạn dưới 18 tuổi thì bắt buộc phải có người đại diện theo pháp luật của cháu bạn là bố, mẹ của cháu bạn (anh rể, chị ruột của bạn)  đứng ra làm thủ tục tách khẩu.

    + Nếu trường hợp cháu bạn đủ 18 tuổi trở lên thì được xác định là người đã thành niên, đủ năng lực hành vi dân sự và không có nhu cầu tách hộ khẩu thì gia đình bạn cũng không thể làm thủ tục tách sổ hộ khẩu cho cháu bạn được. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản

    - Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Giấy khai sinh

    Khai sinh

    Khai sinh cho con

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá