Trách nhiệm như thế nào khi vay tiền không có khả năng chi trả? Quyền yêu cầu khởi kiện đòi tài sản khi không có khả năng trả nợ khi đến hạn.
Tóm tắt câu hỏi:
Câu hỏi: Chồng tôi vay 280 triệu lãi ngày 3 nghìn/ ngày . do không có khả năng trả nợ tôi có lên xin chủ nợ cho tôi khoanh vùng lại số nợ thì họ tính cả lãi lẫn gốc lên đến 405 triệu. Họ thường xuyên xuống đòi tôi cũng hứa với họ cố gắng làm an và trả dần nhưng họ không nge và đòi kiện ra tòa. Vậy tôi xin hỏi nếu kiên nhau ra tòa thi nhà tôi phải chịu trách nhiệm ra sao? (thu nhập của tôi là 2.5 triệu/tháng, chồng 1.2 triệu/tháng)?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật thi hành án dân sự 2008.
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo như bạn trình bày thì được hiểu bạn có vay của một người 280 triệu. Hai bên có thỏa thuận về thời hạn trả, nên khi đến hạn bạn cần phải có trách nhiệm trả đủ số tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Nếu đến hạn mà bạn không có khả năng chi trả thì có thể thấy bạn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định trên. Do vậy, người kia hoàn toàn có quyền làm đơn khởi kiện đòi tài sản ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bạn cư trú. Bạn sẽ bắt buộc phải trả nợ trong một thời hạn nhất định, nếu bạn quá khó khăn không thể trả được thì Tòa án có thể áp dụng một số biện pháp như:
– Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án theo Điều 78 Luật thi hành án dân sự 2008:
+Thu nhập của vợ chồng bạn gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
+ Việc trừ vào thu nhập của vợ chồng bạn được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Theo thỏa thuận của hai bên; Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của vợ, chồng bạn; Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của vợ, chồng bạn không đủ để thi hành án.
+ Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người vợ, chồng bạn. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của vợ, chồng bạn, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của nvợ, chồng bạn và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
– Kê biên tài sản là vật như bất động sản được quy định từ Điều 87 đến Điều 106 Luật thi hành án dân sự 2008.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về việc thỏa thuận lãi suất giữa bạn với bên cho vay.
Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định lãi suất như sau:
– Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên tại thời điểm trả nợ.
Do vậy, bạn có thể đối chiếu quy định của pháp luật với trường hợp của bạn để xem việc thỏa thuận lãi suất như vậy có vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay hay không? Mức lãi vượt quá giới hạn sẽ không được tính.
Nếu mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định (cao hơn 20%/năm khoản tiền vay) từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 163 Bộ luật hình sự 1999:
“Điều 163. Tội cho vay lãi nặng.
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!