Tranh chấp khởi kiện tài sản thuộc sở hữu chung theo phần. Chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn tài sản chung giải quyết thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Có trường hợp ông A và Bà B về chung sống với nhau không đăng ký kết hôn được ba năm sau xây nhà chung trên đất của ông A xây xong nhà ông A đuổi bà B đi ra khoi nha bà B làm đơn khởi kiện lên toà án yêu cầu chia tài sản chung nợ chung. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này giải quyết như thế nào nếu toà án thụ lý xác định quan hệ pháp luật là gì có đúng thẩm quyền không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
– Luật hôn nhân và gia đình 2014;
2. Giải quyết vấn đề:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại Điều 43, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo bạn trình bày, ông A và bà B chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Sau đó, ông A và bà B có góp chung tiền để xây dựng một căn nhà trên đất của ông A. Như vậy, ông A và bà B không được coi là vợ chồng hợp pháp.
Như vậy, mảnh đất đó được xác định là tài sản riêng của ông A, còn căn nhà đó sẽ được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần do ông A và bà B đóng góp xây dựng theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định sở hữu chung theo phần. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Do vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mình thì bà B cần phải chứng minh được công sức đóng góp của bà B bỏ ra để xây dựng căn nhà trước thời kỳ hôn nhân. Vì là sở hữu chung theo phần nên quyền và nghĩa vụ đối với khối tài sản bà B được hưởng sẽ tương ứng với phần quyền sở hữu của bà B. Còn đối với khoản vay chung, nếu ông A và bà B cùng đứng ra vay một khoản tiền thì đó cũng được xác định là khoản vay chung của ông A và bà B. Ông A và bà B sẽ có trách nhiệm liên đới trả khoản vay đó theo đúng thỏa thuận.
Trong trường hợp ông A đuổi bà B ra khỏi ra và không cho bà B hưởng bất kỳ quyền lợi gì trong căn nhà này thì bà B hoàn toàn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có nhà. Kèm theo đơn khởi kiện thì bà B cần phải có các giấy tờ, tài liệu căn cứ chứng minh về việc bà có công sức đóng góp để xây dựng nên căn nhà này.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!