Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hành chính

Ngày đăng: 16/05/2018 06:09:04  |   Ngày cập nhật: 21/01/2020 06:02:47  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Trình tự, thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con khi không có đăng ký kết hôn

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hành chính » Trình tự, thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con khi không có đăng ký kết hôn
  • 16 Tháng Năm, 201821 Tháng Một, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Trình tự, thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con khi không có đăng ký kết hôn. Thủ tục nhận con và đăng ký thường trú cho con.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Hiện tại giấy khai sinh của con em không có tên cha vì lúc làm khai sinh vợ chồng em chưa làm giấy đăng kí kết hôn. Bây giờ gia đình em muốn nhập hộ khẩu cho bé để sau này bé được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ trong gia đình nhà nội. Ngoài việc xét nghiệm ADN thì cần làm gì để bé có thể có giấy khai sinh đầy đủ tên cha và mẹ ạ? Em xin chân thành cám ơn !

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
    • Luật cư trú năm 2006
    • Thông tư 15/2015/TT-BTP
    • Nghị định 31/2014/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề

    Giấy khai sinh là văn bản đầu tiên do cơ quan Nhà nước cấp cho cá nhân nhằm xác nhận quyền công dân của cá nhân, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định nhân thân và giấy tờ sau này của họ. Con sinh ra không trong thời kì hôn nhân thì các bên không thể đăng ký khai sinh có đầy đủ cha và mẹ nhưng có thể làm thủ tục nhận con để bổ sung tên cha trên đăng ký khai sinh của con. Cụ thể trong trường hợp này:

    Tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    “Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”

    Vì bạn và vợ lúc sinh chưa đăng ký kết hôn thì không xác định là con chung nhưng nếu hai bạn thừa nhận bé là con chung thì vẫn xác nhận là con chung. Tại khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

    “1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.”

    Theo đó, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục nhận con và phải có chứng cứ chứng minh mối quan hệ cha con cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh cho bé. Căn cứ để chứng minh quan hệ cha con là văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định có thẩm quyền như bản giám định ADN hoặc có chứng từ, phim ảnh, băng đĩa,… chứng minh mối quan hệ cha con cùng bản cam đoan của hai bạn về việc thừa nhận là con chung có ít nhất hai người thân thích của hai bạn làm chứng theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP:

    “Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con 

    Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 

    1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 

    2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng…”.

    Thời hạn giải quyết trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu cần xác minh thì kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc. Hồ sơ gồm:

    + Tờ khai đăng ký nhận cha con theo mẫu 

    + Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng

    + Giấy tờ, căn cứ chứng minh quan hệ cha con: bản giám định ADN hoặc cam đoan của hai bạn về con chung cùng các căn cứ khác nêu trên.

    Sau khi đã bổ sung tên của bạn trên giấy khai sinh của con để xác nhận mối quan hệ cha con thì bạn có thể làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con. Tại khoản 1 Điều 13 Luật cư trú năm 2006 và khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định:

    “1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.”

    “Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú

    3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”

    Theo đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày mà vợ bạn đăng ký khai sinh cho con thì sẽ phải làm thủ tục đăng ký thường trú cho bé và nơi cư trú của bé sẽ là nơi cư trú của cha, mẹ. Bạn đăng ký thường trú cho bé tại cơ quan công an xã, phường nơi gia đình bạn đang có hộ khẩu hiện nay. Thời gian giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Hồ sơ gồm:

    + Trích lục khai sinh của con

    + Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực)

    + Sổ hộ khẩu

    + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu

    + Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của bạn.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản

    - Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Nhận con ngoài giá thú về nuôi

    Thêm tên cha vào giấy khai sinh

    Thủ tục nhận con nuôi

    Xác nhận cha cho con

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá