Trình tự, thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con khi không có đăng ký kết hôn. Thủ tục nhận con và đăng ký thường trú cho con.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại giấy khai sinh của con em không có tên cha vì lúc làm khai sinh vợ chồng em chưa làm giấy đăng kí kết hôn. Bây giờ gia đình em muốn nhập hộ khẩu cho bé để sau này bé được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ trong gia đình nhà nội. Ngoài việc xét nghiệm ADN thì cần làm gì để bé có thể có giấy khai sinh đầy đủ tên cha và mẹ ạ? Em xin chân thành cám ơn !
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật cư trú năm 2006
- Thông tư 15/2015/TT-BTP
- Nghị định 31/2014/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề
Giấy khai sinh là văn bản đầu tiên do cơ quan Nhà nước cấp cho cá nhân nhằm xác nhận quyền công dân của cá nhân, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định nhân thân và giấy tờ sau này của họ. Con sinh ra không trong thời kì hôn nhân thì các bên không thể đăng ký khai sinh có đầy đủ cha và mẹ nhưng có thể làm thủ tục nhận con để bổ sung tên cha trên đăng ký khai sinh của con. Cụ thể trong trường hợp này:
Tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”
Vì bạn và vợ lúc sinh chưa đăng ký kết hôn thì không xác định là con chung nhưng nếu hai bạn thừa nhận bé là con chung thì vẫn xác nhận là con chung. Tại khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:
“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.”
Theo đó, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục nhận con và phải có chứng cứ chứng minh mối quan hệ cha con cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh cho bé. Căn cứ để chứng minh quan hệ cha con là văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định có thẩm quyền như bản giám định ADN hoặc có chứng từ, phim ảnh, băng đĩa,… chứng minh mối quan hệ cha con cùng bản cam đoan của hai bạn về việc thừa nhận là con chung có ít nhất hai người thân thích của hai bạn làm chứng theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng…”.
Thời hạn giải quyết trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu cần xác minh thì kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc. Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký nhận cha con theo mẫu
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng
+ Giấy tờ, căn cứ chứng minh quan hệ cha con: bản giám định ADN hoặc cam đoan của hai bạn về con chung cùng các căn cứ khác nêu trên.
Sau khi đã bổ sung tên của bạn trên giấy khai sinh của con để xác nhận mối quan hệ cha con thì bạn có thể làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con. Tại khoản 1 Điều 13 Luật cư trú năm 2006 và khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định:
“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.”
“Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”
Theo đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày mà vợ bạn đăng ký khai sinh cho con thì sẽ phải làm thủ tục đăng ký thường trú cho bé và nơi cư trú của bé sẽ là nơi cư trú của cha, mẹ. Bạn đăng ký thường trú cho bé tại cơ quan công an xã, phường nơi gia đình bạn đang có hộ khẩu hiện nay. Thời gian giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
+ Trích lục khai sinh của con
+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực)
+ Sổ hộ khẩu
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu
+ Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!