Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn. Tổ chức đám cưới xong chồng đi tù phải làm sao để đăng ký kết hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi, em và chồng em vừa mới cưới nhau được 2 tháng thì chồng em đi tù. Vậy bây giờ mình em làm giấy kết hôn có được khôn? Hay phải đợi chồng em về mới làm được ạ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Hôn nhân là kết quả của tình yêu, là sự khởi đầu cho một cuộc sống mới, mang theo trách nhiệm của hai chữ gia đình, và là mong muốn của những đôi lứa yêu nhau. Hôn nhân được khởi đầu bằng thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về thủ tục này, và trường hợp của bạn cũng như vậy. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau.
Trước hết, theo thông tin, hiện tại bạn và chồng bạn vừa mới cưới nhau được 02 tháng thì chồng bạn đi tù và hiện tại hai bạn chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn. Hiện tại bạn đang muốn kết hôn.
Kết hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được xác định là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện đăng ký kết hôn và đăng ký kết hôn.
Đối với việc kết hôn, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn và chồng bạn chỉ có thể kết hôn nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Chồng bạn đã từ đủ 20 tuổi trở lên, còn bạn phải từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Việc kết hôn sẽ do bạn và chồng bạn tự nguyện quyết định.
– Cả bạn và chồng bạn đều không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Việc kết hôn của bạn và chồng bạn không thuộc một trong các trường hợp sau:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc kết hôn của vợ chồng bạn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Về thủ tục đăng ký kết hôn, tại Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định:
“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”
Đồng thời theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, vợ chồng bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc chồng bạn.
Có thể thấy, căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014 được trích dẫn ở trên thì khi muốn đăng ký kết hôn thì cả vợ và chồng bạn phải cùng có mặt khi đăng ký kết hôn, cùng điền vào tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình những giấy tờ theo quy định. Do vậy, khi chồng bạn đang đi tù, đang chấp hành án thì không thể có mặt tại thời điểm đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014 được trích dẫn ở trên. Bạn sẽ không thể tự mình làm giấy đăng ký kết hôn mà không có mặt của chồng bạn, bởi việc chồng bạn không có mặt tại thời điểm đăng ký kết hôn thì không thể thể hiện được sự tự nguyện của chồng bạn trong quan hệ hôn nhân. Đồng thời, đăng ký kết hôn là thủ tục phải được thực hiện bởi hai bên nam, nữ (cụ thể ở đây là vợ chồng bạn) với cơ quan có thẩm quyền, là thủ tục để pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng bạn, nên chồng bạn không có mặt thì không thực hiện được thủ tục này.
Như vậy, qua phân tích ở trên cho thấy, bạn chỉ có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn khi có sự có mặt của chồng bạn tại thời điểm đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, chứ bạn không thể tự làm thủ tục này một mình được. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ phải đợi chồng bạn mãn hạn tù trở về để cùng bạn ra cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký kết hôn. Việc kết hôn của bạn và chồng bạn sẽ được thực hiện khi bạn và chồng bạn đều đáp ứng điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, và đã thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!