Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn và điều kiện giành quyền nuôi con. Quy định trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi em muốn ly hôn đơn phương, em có 1 bé gái 5 tuổi, 1 bé trai 4 tuổi em thì ở nhà làm việc phụ thôi là khâu nón ak. Trung bình mỗi tháng em kiếm dc 3 triệu 500 nghìn, chồng em lái máy xúc sáng đi tối về nhưng hay rượu chè cờ bạc gái gú và hay mắng chửi đánh đập vợ con, chả dành được 1 chút ít thời gian để chơi với con cả, em muốn dành quyền nuôi cả hai đứa về phía em. Vậy em cần những chứng cứ như thế nào ak. Em đã bàn luận việc này cả chồng nhưng không đưa ra hướng giải quyết được và nếu sau khi ly hôn về việc tài sản sẽ được chia cho cả 2 bên chứ ak.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007
2. Nội dung tư vấn:
Ly hôn là giải pháp cuối cùng mà nhiều cặp vợ chồng lựa chọn khi hôn nhân không hòa hợp, cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng căng thẳng kéo dài, không thể điều hòa được. Tuy nhiên, khi ly hôn, không phải cặp vợ chồng nào cũng thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản và nuôi con. Do vậy, việc xác định quyền trực tiếp nuôi con thuộc về ai là một trong những vấn đề mà vợ, chồng quan tâm khi họ không thỏa thuận được với nhau. Trường hợp của bạn cũng là một ví dụ. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét phương diện sau:
Thứ nhất, về vấn đề ly hôn của bạn.
Trước hết, theo thông tin, bạn muốn ly hôn. Ly hôn, theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, được xác định là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Về vấn đề ly hôn, tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên thì chồng bạn và bạn đều có quyền yêu cầu ly hôn. Bạn có thể ly hôn theo hình thức thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn. Trong đó:
- Thuận tình ly hôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thuận tình ly hôn được xác định là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng đồng thuận, thống nhất về vấn đề ly hôn và cùng yêu cầu ly hôn, ký vào đơn ly hôn. Trường hợp này, khi vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy cả hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con thì Tòa án sẽ công nhận việc thuận tình ly hôn. Trường hợp, cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn nhưng không thỏa thuận được về vấn đề tài sản và nuôi con hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án đưa vụ việc ly hôn ra giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn, hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên, được xác định là hình thức ly hôn khi mà vợ, chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề ly hôn, không đồng thuận ký vào đơn ly hôn. Việc đơn phương ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải qauyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, hiện nay, bạn muốn ly hôn mà không có hoặc không cần tới sự đồng thuận từ phía người chồng về vấn đề ly hôn. Trường hợp này, bạn có thể ly hôn theo hình thức ly hôn đơn phương (hay ly hôn theo yêu cầu của một bên) theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp này, khi bạn yêu cầu đơn phương ly hôn, thì sau quá trình hòa giải tại Tòa án mà không thành thì Tòa án chỉ thực hiện việc giải quyết ly hôn cho bạn nếu có một trong các căn cứ về việc vợ chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng, làm cho cuộc sống hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng căng thẳng, mâu thuẫn kéo dài, không thể tiếp tục cuộc sống chung. Trong đó:
– Hành vi bạo lực gia đình: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1, Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, bạo lực gia đình được xác định là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình. Hành vi bạo lực gia đình thường được thể hiện ở các hành vi như hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng…
– Còn hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: được xác định là những hành vi vi phạm nguyên tắc tôn trọng, chung thủy, yêu thương, chăm sóc, lẫn nhau giữa vợ và chồng, thường thể hiện ở hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của nhau hoặc là hành vi ngoại tình…
Trường hợp khi bạn đơn phương ly hôn mà không xuất trình được các chứng cứ chứng minh căn cứ ly hôn được xác định ở trên thì Tòa án không thể giải quyết việc ly hôn cho bạn sau quá trình hòa giải không thành tại Tòa án. Do vậy, để Tòa án có thể giải quyết ly hôn đơn phương cho bạn khi chồng của bạn không đồng ý ly hôn thì bạn cần chuẩn bị những chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên.
Về thủ tục đơn phương ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;
– Bản sao Giấy khai sinh của các con của bạn;
– Bản sao các giấy tờ về tài sản chung của hai vợ chồng, khoản nợ chung nếu có;
– Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu
Bạn hồ sơ đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn cư trú.
Thứ hai, về việc giành quyền trực tiếp nuôi con của bạn khi ly hôn.
Theo thông tin, hiện tại bạn đang muốn ly hôn đơn phương và hiện đang có hai cháu: một bé gái 05 tuổi và một bé trai 04 tuổi.
Về vấn đề quyền nuôi con khi ly hôn, tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên, xem xét trong trường hợp của bạn, con của bạn mới 04 tuổi, 05 tuổi thì về mặt nguyên tắc, khi ly hôn, về mặt nguyên tắc vợ và chồng bạn có thể tự thỏa thuận với nhau về người được trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của các bên đối với con sau khi ly hôn. Do vậy, khi bạn có nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi con, bạn nên thỏa thuận trước với chồng của bạn.
Trường hợp vợ chồng bạn không thể tự thỏa thuận được với nhau, hoặc có tranh chấp về quyền trực tiếp nuôi con thì việc quyết định người được trực tiếp nuôi con sẽ do Tòa án quyết định trên cơ sở xem xét các điều kiện về kinh tế, về thu nhập về thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng con, môi trường sống của cha và mẹ trong việc tạo ra điều kiện tốt nhất cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng, và phát triển về mọi mặt của con. Điều đó có nghĩa là khi vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về vấn đề nuôi con thì cơ hội giành quyền trực tiếp nuôi con của bạn và chồng bạn là ngang nhau. Người nào có lợi thế, ưu thế hơn về các điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con thì sẽ được Tòa án ưu tiên giao quyền nuôi con cho người đó. Cụ thể:
– Về kinh tế: Người trực tiếp nuôi con phải là người có thu nhập ổn định. Nguồn thu nhập này có thể phát sinh trên cơ sở việc làm, từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn kinh tế, thu nhập này không chỉ đảm bảo người trực tiếp nuôi con có thể cùng con sống đầy đủ, được ăn, mặc, học hành đầy đủ.
– Về chỗ ở: Người trực tiếp nuôi con phải có chỗ ở hợp pháp hoặc nếu không có chỗ ở hợp pháp thuộc về mình thì cũng phải đáp ứng có nơi để họ cùng con sinh sống ổn định.
– Về môi trường sống: Môi trường sống của cha, mẹ – người trực tiếp nuôi con phải lành mạnh, tránh trường hợp người con phải tiếp xúc với những tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, hay môi trường khác ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
– Về thời gian chăm sóc nuôi dưỡng con: Cha, mẹ – người được trực tiếp nuôi con phải dành được nhiều thời gian, chăm sóc cho con, đảm bảo người con được yêu thương, được dạy dỗ, được chăm sóc tốt nhất.
– Về nhân thân của người trực tiếp nuôi con: Để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho con thì cha, mẹ – người trực tiếp nuôi con phải có nhân cách tốt, không có tiền án tiền sự liên quan đến việc hành hạ, xâm phạm đến tính mạng, thân thể của trẻ em hay có xu hướng bạo lực gia đình.
Mà trong trường hợp cụ thể của bạn, con của bạn có hai đứa: một cháu 04 tuổi, một cháu 05 tuổi. Hiện tại bạn đang làm công việc khâu nón tại nhà, với thu nhập trung bình 3.500.000 đồng, còn chồng bạn thì làm công việc máy xúc. Tuy nhiên, chồng bạn sáng đi, tối về và thường xuyên rượu chè, cờ bạc, thường xuyên đánh đập vợ con. Có thể thấy rằng, vợ chồng bạn đều có quyền và cơ hội ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con. Đồng thời, khi thực hiện việc xem xét quyền nuôi con khi ly hôn, thì việc bạn có một nguồn thu nhập ổn định là một trong những lợi thế của bạn đối với nuôi con, còn việc chồng bạn thường xuyên rượu chè, cờ bạc, lại có hành vi bạo lực gia đình là một trong những bất lợi của chồng bạn khi giành quyền nuôi con.
Mặc dù quyền quyết định người trực tiếp nuôi con khi ly hôn đối với trường hợp của bạn thuộc về quyền quyết định của Tòa án trên cơ sở xem xét quyền và lợi ích về mọi mặt của con, điều kiện của cha và mẹ, nhưng có thể thấy, hiện tại bạn đang có ưu thế hơn chồng bạn. Vậy nên cơ hội để bạn giành được quyền nuôi cả hai đứa con cũng sẽ cao hơn. Việc quyết định người trực tiếp nuôi con vẫn cần căn cứ vào tình hình thực tế và sự xem xét của Tòa án khi giải quyết ly hôn.
Như vậy, khi chồng bạn không muốn ly hôn, bạn vẫn có quyền đơn phương ly hôn. Việc xác định người trực tiếp nuôi con sẽ do hai bên tự thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được, Tòa án sẽ là người xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!