Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 04/10/2017 09:02:07  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 04:15:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dân sự

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dân sự
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dân sự. Thời hạn thụ lý vụ án đến khi đưa ra xét xử trong án dân sự là bao lâu?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa Luật sư, Tôi là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự, hồ sơ được thụ lý vào ngày 01/03/2016. Tôi xin được giải đáp một số vấn đề trong Luật Tố tụng Dân sự như sau:

    1. Thời hạn thụ lý đến khi đưa ra xét xử trong án dân sự là bao lâu? Trách nhiệm của Toà án, Thẩm phán khi để án quá hạn như thế nào?

    2. Nguyên đơn, đại diện/uỷ quyền hợp pháp của người có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan có được nghiên cứu hồ sơ vụ án không? Có được biết các hồ sơ, giấy tờ có trong Hồ sơ vụ án không? Khi đương sự làm đơn xin nghiên cứu hồ sơ vụ án, hay xin được biết các tài liệu trong hồ sơ vụ án, thời hạn Thẩm phán trả lời là bao lâu, có thể không trả lời, hay trả lời miệng không?

    3. Khi đề nghị Toà xem xét thẩm định tại chỗ, thời hạn Toà ra quyết định, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ?

    4. Thời hạn xử lý đơn đề nghị trưng cầu giám định là bao lâu? Từ khi nhận được đơn, đến khi Toà án, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định là bao lâu?

    5. Khi xin photo tài liệu trong vụ án, trường hợp tài liệu không cho photo hay không có trong hồ sơ vụ án, thì quy định Toà án sẽ trả lời, giải quyết thế nào?

    6. Khi chứng cứ có dấu hiệu hư hỏng, gởi đơn báo cáo, trình bày cho Toà, theo quy định Toà sẽ xử lý thế nào?

    7. Đề nghị Toà thu thập chứng cứ, theo quy định Toà sẽ xử lý thế nào, tthời hạn bao lâu?

    8. Trong các biên bản hoà giải, khi trong biên bản chưa thể hiện đầy đủ ý kiến đương sự đã trình bày trong buổi hoà giải, đương sự được tự ghi ý kiến vào và ký tên không?

    9. Khi nộp đơn thư, đề nghị trong vụ án dân sự, có được lưu vào mã bút lục của hồ sơ vụ án không? Thẩm phán có cung cấp mã số bút lục đơn thư cho đương sự không? Việc này có quy định cụ thể không? Xin Luật sư cho tôi được tư vấn các vấn đề nêu trên. Trân trọng, TinMT?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004

    – Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin bạn là nguyên đơn trong hợp đồng dân sự trong vụ việc là gì, thời điểm tranh chấp là khi nào? nên chúng tôi chỉ có thể xác định theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại thời điểm bạn trình bày hồ sơ được thụ lý vào ngày 01/03/2016 để xác định như sau:

    1. Thời hạn thụ lý đến khi đưa ra xét xử trong án dân sự là bao lâu? Trách nhiệm của Toà án, Thẩm phán khi để án quá hạn như thế nào?

    – Thời hạn xét xử của tòa án

    Theo quy định tại khoản 1  Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 như sau:

    ” Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật tố tụng dân sự , thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

    Nếu bạn đã nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân sự là 4 tháng và đối với những vụ án có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn nhưng không quá 2 tháng theo quy định tại Điều 179, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

    Do đó, tính từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi có bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không bị kháng cáo kháng nghị thì thời hạn tối đa được tính:

    + Không quá 6 tháng tính từ thời điểm tòa án thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

    + Tại phiên tòa sơ thẩm nếu có các căn cứ để hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì thời hạn tạm ngừng phiên tòa, hoãn, phiên tòa không quá 01 tháng kể từ khi có quyết định hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì thời hạn tạm ngừng, hoãn phiên tòa không quá 01 tháng kể từ khi có quyết định hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì tòa án phải mở tại phiên tòa căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 179,  Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

    Trách nhiệm của tòa án là tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

    – Thẩm phán để án quá hạn thì theo quy định tại khoản 2, Điều 179, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 như sau: 

    ” 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 203, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

    b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    d) Đưa vụ án ra xét xử.” 

    Do đó, thẩm phán có thể để án quá hạn như kéo dài thời gian những lần triệu tập đương sự lên làm việc, lấy lời khai, hòa giải…

    2. Nguyên đơn, đại diện/uỷ quyền hợp pháp của người có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan có được nghiên cứu hồ sơ vụ án không? Có được biết các hồ sơ, giấy tờ có trong Hồ sơ vụ án không? Khi đương sự làm đơn xin nghiên cứu hồ sơ vụ án, hay xin được biết các tài liệu trong hồ sơ vụ án, thời hạn Thẩm phán trả lời là bao lâu, có thể không trả lời, hay trả lời miệng không?.

    Nghiên cứu hồ sơ vụ án là quá trình xem xét, đối chiếu, phân tích các tài liệu có trong hồ sơ vụ án để xác định các vấn đề cần phải xử lý tiếp. Nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng là quá trình đánh giá các tài liệu đó trong mối quan hệ biện chứng nhằm xâu chuỗi các tình tiết, sự kiện được ghi nhận trong các tài liệu để xác định bản chất của sự việc, từ đó đề ra hướng giải quyết phù hợp. Vì vậy, việc nắm rõ các kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án là rất quan trọng.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    ” 2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015″ .

    Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để giải quyết vụ việc dân sự.

    Do đó, nguyên đơn  có quyền được yêu cầu tòa án cung cấp hồ sơ của vụ án, cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để nghiên cứu hồ sơ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp liên quan tới bí mật công tác tới nghiệp vụ trong quá trình tố tụng dân sự chỉ những người có thẩm quyền được quy định trong bộ luật tố tụng dân sự mới được nghiên cứu hồ sơ vụ án.

    3. Khi đề nghị Toà xem xét thẩm định tại chỗ, thời hạn Toà ra quyết định, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ? 

    Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2014 như sau:

    ” Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ

    1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.

    2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.” 

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì khi xem xét thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.

    4. Thời hạn xử lý đơn đề nghị trưng cầu giám định là bao lâu? Từ khi nhận được đơn, đến khi Toà án, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định là bao lâu?

    Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.

    “Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định

    1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

    2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

    3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.

    4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

    5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.”

    Về thời hạn được phép tiến hành giám định thì luật cũng chưa quy định thời hạn cụ thể, với từng vụ án khác nhau mà cơ quan tiến hành tố tụng cần đưa ra thời hạn xác định để cơ quan tiến hành giám định thực hiện trong khoảng thời gian phù hợp với từng vụ án với tình chất phức tạp khác nhau.

    5. Khi xin photo tài liệu trong vụ án, trường hợp tài liệu không cho photo hay không có trong hồ sơ vụ án, thì quy định Toà án sẽ trả lời, giải quyết thế nào?

    Theo Khoản 6,7,8,9 Điều 70, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ nguyên đơn như sau:

    ” Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự

    Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

    6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.

    7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.

    8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

    9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

    Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.” 

    Theo quy định tại Điều 70, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn thì đương sự chỉ được yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

    6. Khi chứng cứ có dấu hiệu hư hỏng, gửi đơn báo cáo, trình bày cho Toà, theo quy định Toà sẽ xử lý thế nào? 

    Theo quy định tại Điều 107, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015  về bảo quản tài liệu, chứng cứ như sau:

    ” Điều 107. Bảo quản tài liệu, chứng cứ

    1. Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.

    2. Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.

    3. Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.

    4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.” 

    7. Đề nghị Toà thu thập chứng cứ, theo quy định Toà sẽ xử lý thế nào, thời hạn bao lâu? 

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:

    ” Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

    1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

    2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.” 

     Do đó, đương sự có nghĩa vụ thu thập chứng cứ cho Tòa án và tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ; 

    Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    8. Trong các biên bản hoà giải, khi trong biên bản chưa thể hiện đầy đủ ý kiến đương sự đã trình bày trong buổi hoà giải, đương sự được tự ghi ý kiến vào và ký tên không? 

    Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không biên nào được áp đặt bên nào. Các thỏa thuận của các bên không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do vậy, khi có tranh chấp dân sự việc hòa giải của các bên được pháp luật khuyến khích hòa giải. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Trong quá trình hòa giải tòa án giữ vai trò đặc biệt quan trọng với tư cách là cơ quan xét xử của nhà nước, tòa án phải chủ động trong việc hòa giải để giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau. Vì thế sau khi thụ lý vụ án, tòa án chủ động triệu tập các đương sự đến để hòa giải, tòa án giữ vai trò trung gian không có quyền thương lượng mà để đương sự tự thỏa thuận với nhau để giải quyết.

    Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.

    Theo quy định tại khoản 2 điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau: 

    “2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. . Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.” 

    Do đó, các biên bản hoà giải, khi trong biên bản chưa thể hiện đầy đủ ý kiến đương sự đã trình bày trong buổi hoà giải, Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.

    9. Khi nộp đơn thư, đề nghị trong vụ án dân sự, có được lưu vào mã bút lục của hồ sơ vụ án không? Thẩm phán có cung cấp mã số bút lục đơn thư cho đương sự không? Việc này có quy định cụ thể không? Xin Luật sư cho tôi được tư vấn các vấn đề nêu trên.

    Theo quy định khoản 2 tại Điều 204 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

    ” 2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.” 

    Theo quy định tại Điều 204 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có tước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 21 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì một trong các quyền của đương sự là được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Dân sự

    Thời hạn

    Thời hiệu

    Tố tụng dân sự

    Tranh chấp đất đai

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá