Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký biến động đất đai. Những trường hợp thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Để thực hiện việc quản lý đất đai trên lãnh thổ Việt Nam cũng như ghi nhận tình trang pháp lý về quyền sử dụng đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất cho người có quyền sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, Nhà nước quy định bắt buộc phải đăng ký đất đai đối với người có quyền sử dụng đất và được giao đất để quản lý. Có 2 loại đăng ký đất đai, đó là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, đều được kê khai và thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai.
Nếu chưa từng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa đăng ký đất đai thì người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý thực hiện đăng ký lần đầu, cụ thể trong trường hợp: Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thì người sử dụng đất và người sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký biến động, cụ thể được quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013.
Vậy những trườg hợp nào phải thực hiện đăng ký biến động? Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký biến động đất đai ra sao?
1. Những trường hợp thực hiện đăng ký biến động đất đai:
Người có quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện đăng ký biến động đất đai trong những trường hợp sau:
– Thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
– Thay đổi tên của người có quyền sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
– Thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
– Chuyển mục đích sử dụng đất;
– Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
– Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
– Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
– Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
– Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề;
– Những hạn chế quyền của người sử dụng đất có sự thay đổi.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký biến động đất đai:
a. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai:
Do sự đa dạng của những trường hợp biến động đất đai (12 trường hợp khác nhau) nên bài viết này sẽ không đề cập tất cả 12 hồ sơ thực hiện đăng ký biến động đất đai được quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT mà chỉ chọn một trường hợp cụ thể: Hồ sơ biến động trong trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai (Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai trong trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động (Mẫu 09/ĐK);
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất đã được cấp;
– Biên bản hòa giải thành và Quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (nếu có thay đổi ranh giới thửa đất) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
(Tham khảo Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ trong những trường hợp biến động đất đai khác).
b. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký biến động đất đai:
Người có quyền sử dụng đất hoặc người sở hữu nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biên bản hòa giải thành và quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (nếu có thay đổi ranh giới thửa đất) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện các công việc sau:
– Đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất thì trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
– Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định thì phải gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
– Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu (trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định);
– Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao (trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã).
c. Thời hạn thực hiện đăng ký biến động đất đai:
Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời hạn thực hiện đăng ký biến động đất đai, trong đó, trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai (Điểm d) là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(Tham khảo thêm Điều 61 Nghị định 43/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP đối với những trường hợp đăng ký biến động khác).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!