Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 20/04/2018 05:57:48  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 06:45:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Trình tự, thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Trình tự, thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất
  • 20 Tháng Tư, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Trình tự, thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất. Vợ chồng ly hôn chia tài sản chung và con cái như thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư. Tôi năm nay 35 tuổi có 1 vợ và 3 con ( chung) cụ thể cháu lớn 8 tuổi, là cháu trai. Cháu thứ 2 là gái năm nay 6tuôi, và cháu thứ 3 năm nay 5 tuổi. Vợ chồng tôi vẫn sống chung cùng bố mẹ tôi, (tức ông bà nội của các cháu) bản thân tôi là công nhân mỏ làm ở xa nhà,nhưng có y định bỏ vì nhiều việc gia đình lên ko co tâm trí để làm việc tiếp. Vợ tôi trước kia cũng làm công nhân, nhưng bây giờ ở nhà làm việc loanh quanh ở gần nha. Nay tôi muốn ly hôn vì cuộc sống gia đình vợ chồng tôi ko được hạnh phúc nữa. Mà chính bản thân tôi thấy cứ sống như vậy sẽ ko được hạnh phúc vì sảy ra cãi vã, to tiếng với nhau liên tục. Về tài sản vợ chồng tôi ko có ji là nhiều ngoài chiếc xe máy hai vợ chồng mua và một chiếc nữa là của vợ khi lấy chồng mang về. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của bố mẹ . Khi 2 vợ chồng về sống chung với nhau thì có sửa sang và cơi lới thêm nhà cửa và khu nhà ăn,khu vệ sinh và một phòng ngủ. Đó là về tài sản và can cái. Còn phần về 2bên gia đình thì cũng rất là vuôn véncho hai vợ chồng tôi. Nhưng cuộc sống ko đươc hòa thuận san sẻ yêu thương quý trọng tôi cảm thấy chán lản,và vợ tôi cũng ba bốn lần đưa con về bên nhà ngoại. ( sảy ra mâu thuẫn cũng chưa phải nhờ đến phường ,xa. Chỉ gia đình ngồi lại ảo ban, sửa chữa lỗi lầm của vợ, của chồng. Cũng có lần và gần đây nhât là hai bên gia đình đã ngồi lại để dạy bảo lại vợ tôi).Thưa luật sư , vây cho tôi hỏi bây giờ mọi thủ tục cần ly hôn tôi phải làm gì, về phần con cái tôi mong pháp luật giải quyết. Mặc dù tôi muốn nuôi hết các con tôi. Và tôi phải làm những gì. MONG luật sư tư vấn và có câu trả lời sớm nhất. Cám ơn luật sư. Tôi mong luật sư trả lời cụ thể cho tôi qu email . Cảm ơn

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    – Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    2. Giải quyết vấn đề

    Chúng tôi hiểu vấn đề của gia đình bạn và những khó khăn bạn đang gặp phải. Chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    *Thứ nhất, về quyền nuôi con khi ly hôn

    Căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Theo đó, sau khi ly hôn, bố mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông năm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vợ chồng thỏa thuận với nhau về người tiếp nuôi con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định việc giao con cho vợ hay chồng nuôi dựa trên hai yếu tố:

    + Điều kiện về tài chính: Người trực tiếp nuôi con phải có thu nhập hàng tháng, chỗ ở ổn định, đủ điều kiện đảm bảo cuộc sống cho bản thân và con

    + Điều kiện về nhân thân: Người có lối sống lành mạnh, không rượu chè, cờ bạc, không có tiền án tiền sự, có thời gian trông năm, chăm sóc, nuôi dưỡng con…

    Do đó, việc giao con cho ai nuôi phụ thuộc vào hai điều kiện trên của bạn hay vợ bạn tốt hơn. Ngoài ra, bạn có một con trên 7 tuổi thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con. Chẳng hạn, nếu bạn có hai điều kiện tốt hơn vợ bạn nhưng con trên 7 tuổi mong muốn ở với mẹ thì Tòa án vẫn xem xét và giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi. 

    Sau khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được Tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng dựa vào: Mức thu nhập trung bình tháng của người cấp dưỡng, chi phí hợp lý trung bình của con được cấp dưỡng trong tháng.

    *Thứ hai, về việc phân chia tài sản khi ly hôn

    Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Đối chiếu quy định trên, chiếc xe máy vợ bạn có trước khi kết hôn và hợp nhất vào tài sản chung thì đó là tài sản riêng của vợ bạn. Vì vậy, vợ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chiếc xe này. Phần tài sản chung,  hai vợ chồng bạn có một chiếc xe máy mua trong thời kỳ hôn nhân và khoản tiền vợ chồng bạn bỏ ra để sửa sang, cơi nới thêm nhà cửa, khu nhà ăn, khu vệ sinh và phòng ngủ. Về nguyên tắc, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có tính một số yếu tố theo Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân gia định 2014 quy định như:

    + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập

    + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    *Thứ ba, về thủ tục ly hôn

    Do bạn và vợ chưa thống nhất được với nhau về quyền nuôi con sau ly hôn và phân chia tài sản nên việc ly hôn được giải quyết theo thủ tục lý hôn đơn phương. Hồ sơ bao gồm:

    + Đơn khởi kiện

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trích lục đăng ký kết hôn ( bản chính) 

    + Bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân của hai bên, sổ hộ khẩu

    + Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con

    + Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản cần phân chia

    Bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đến Tòa án nhân nhân cấp quận/huyện nơi vợ bạn cư trú.

    Trình tự giải quyết ly hôn được thực hiện theo Điều 195, Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

    – Sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án nơi tiếp nhận đơn xem xét và thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tạm ứng án phí

    – Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án về việc Tóa án đã thụ lý vụ án

    – Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên hòa giải. Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắc buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiên về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Ai có quyền nuôi con khi ly hôn

    Thủ tục ly hôn đơn phương

    Thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá