Trình tự xử lý kỷ luật lao động. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.
Trình tự xử lý kỷ luật lao động. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.
Xử lý kỷ luật lao động là quá trình người sử dụng lao động xem xét và giải quyết việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật bằng cách buộc người lao động phải chịu một trong các hình thức kỷ luật do nhà nước quy định. Việc xử lý kỷ luật lao động có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động ở đơn vị. Tuy nhiên, đôi khi người sử dụng lao động lạm quyền trong việc xử lý kỷ luật lao động không khách quan, không đảm bảo quyền lợi của người lao động. Do vậy, người lao động cần phải nắm rõ về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Căn cứ tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012 và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động.
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm như trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc;
+ Người lao động nữ có thai, nghỉ thai sản;
+ Người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Khi hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
+ Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động;
+ Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
+ Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
Thứ hai, trình tự xử lý kỷ luật lao động
Bước 1: Thông báo
Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
Bước 2: Họp xử lý kỷ luật lao động
Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định nêu trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật như nghỉ ốm đau, đang bị tạm giữ, tạm giam,…
Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Bước 3: Quyết định xử lý kỷ luật lao động
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động và phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
Lưu ý: Trong quá trình tiến hành xử lý kỷ luật lao động, nếu xét thấy vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và việc người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động trong thời hạn tối đa 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Hết thời hạn này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Tuy nhiên, nếu không bị xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!