Skip to content
1900.6569

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự

Ngày đăng: 29/05/2018 02:44:54  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 08:05:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự » Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?
  • 29 Tháng Năm, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không? Điều kiện đăng ký kết hôn.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em đã có giấy "trúng tuyển" của NVQS, nhưng em không đi và đã đóng phạt theo quy định nhà nước là 2 triệu đồng, Công An phường nói là sẽ không ký bất kỳ giấy tờ nào hết. Vậy em đăng ký kết hôn có được không? Và nếu được thì em chuyển hộ khẩu qua nhà vợ em được không? Nhà e và nhà vợ e cùng ở TPHCM. E thì ở quận Tân Phú, còn vợ e thì ở huyện Nhà Bè. Kính mong Luật sự hỗ trợ giải đáp giúp e ạ! Xin cảm ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật nghĩa vụ quân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    • Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
    • Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
    • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
    • Luật cư trú năm 2006
    • Nghị định 120/2013/NĐ-CP
    • Thông tư 140/2015/TT-BQP

    2. Giải quyết vấn đề

    Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

    “Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

    1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, khi bạn đã có lệnh gọi nhập ngũ mà bạn không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm đã tập trung mà không có lý do chính đáng thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng và buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Khi bạn không chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả thì bạn sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính trừ trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 và Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chứ không phải hiện tại còn ở nhà được:

    “Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

    Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.”

    Nếu bạn đủ điều kiện được gọi nhập ngũ nhưng thuộc một trong các trường hợp tạm hoãn hay miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP:

    • Tạm hoãn gọi nhập ngũ:

    + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. 

    + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. 

    + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 

    + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. 

    + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. 

    + Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo…

    • Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: 

    + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. 

    + Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. 

    + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 

    + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. 

    + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 

    Nếu thuộc một trong các trường hợp trên bạn có thể nộp hồ sơ xin tạm hoãn hay miễn gọi nhập ngũ. Việc bạn nhập ngũ và đăng ký kết hôn là hai việc khác nhau. Bạn và bạn gái nếu đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là hai bạn có thể kết hôn bình thường.

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

    Khi hai bạn đã đăng ký kết hôn thì bạn sang ở nhà vợ, hai bạn cùng ở thành phố Hồ Chí Minh chỉ khác quận, huyện thì bạn sẽ được nhập hộ khẩu với trường hợp là chồng về ở với vợ và được sự đồng ý của chủ hộ cho nhập hộ khẩu sau khi làm thủ tục tách khẩu theo quy định của Luật cư trú năm 2006. Cơ quan công an phải có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật để làm các thủ tục tách khẩu cho bạn nếu bạn đủ điều kiện mà không được gây khó khăn.

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về nghĩa vụ quân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự mới 2020 trực tuyến miễn phí

    - Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự qua email, trả lời bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đăng ký kết hôn

    Nghĩa vụ quân sự

    Xử phạt vi phạm hành chính

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6569

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6569

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6569

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6569

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.6569

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6569
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6569
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6569
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6569
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá