Trừ 10 % lương để tính thuế thu nhập cá nhân đúng không? Quy định về xác định thuế thu nhập cá nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi là thuế tncn là trừ 10% tiền lương đúng không ạ? Vâng, em muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh . em có form mẫu trên máy tính rồi. Giờ in ra là điền vào ạ. Còn nữa là khi em nghỉ không đóng bảo hiểm nữa thì số tiền bảo hiểm của em từ khi em đóng cho đến lúc đó và tiền thuế tncn em có được hoàn lại không? Em đóng bh được 15 tháng. Thuế tncn vẫn bị trừ vì em chưa đk giảm trừ gia cảnh. Xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ vào đâu để xác định mức thuế thu nhập cá nhân mình phải nộp khi đi lao động? Phân biệt thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân có liên quan gì đến bảo hiểm xã hội khi người lao động thực hiện công việc tại doanh nghiệp hay không? Đây chính là những thắc mắc từ tình huống thắc mắc thực tế của bạn, nó có thể chưa rõ ràng do góc nhìn pháp lý còn hạn chế, để khắc phục vấn đề đó của bạn và định hướng cho bạn tìm hiểu luật dễ dàng hơn bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là bạn ký hợp đồng lao động chưa? Mức lương hiện tại của bạn là bao nhiêu? Bạn lấy người nào đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mình? Nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn trường hợp này mà chỉ tư vấn dựa trên quy định của pháp luật.
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ loại hợp đồng lao động bạn ký với công ty là loại hợp đồng gì? Nên chúng tôi chia ra làm hai trường hợp.
Trường hợp thứ nhất không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập.
Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Trường hợp thứ hai có ký hợp đồng lao động trên ba tháng trở lên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và sẽ dựa vào đó để tính thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần thì thuộc bậc 2 là thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ 5 > 10 triệu/tháng thì áp dụng mức thuế suất 10%.
Về việc đăng ký mã số thuế cá nhân:
Điều 27 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân quy định:
“Điều 27. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế
1.Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
2.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng mã số đó.”
Nếu bạn là người lao động, cá nhân có thu nhập chịu thuế phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cho bản thân và mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Khi bạn nghỉ không đóng bảo hiểm nữa thì số tiền bảo hiểm của bạn từ khi bạn đóng là 15 tháng nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Và tiền thuế thu nhập cá nhân mà bạn nộp có được hoàn thuế thì phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC nếu số tiền mà bạn đã nộp lớn hơn số thuế bạn phải nộp hoặc bạn đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp khác… và bạn đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!