Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Hàng tháng thực lãnh của em là 10 triệu. Tháng cuối năm thực lãnh là 20 triệu. Bị trừ thuế thu nhập cá nhân. Vậy có được hoàn thuế thu nhập cá nhân lại không? Cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thuế – kế toán – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
+ Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
+ Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại khoản 2 điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012, biểu thuế lũy kế từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế 1: Thu nhập 60 triệu đồng/ năm hoặc 5 triệu đồng/ tháng thì thuế suất là 5 phần trăm.
Bậc thuế 2: Thu nhập 60- 120 triệu đồng/ năm hoặc 5- 10 triệu đồng/ tháng thì thuế suất là 10 phần trăm.
Bậc thuế 1: Thu nhập 120- 216 triệu đồng/ năm hoặc 10- 18 triệu đồng/ tháng thì thuế suất là 15 phần trăm.
Đối với trường hợp của bạn, hàng tháng thực lãnh của bạn là 10 triệu, tháng cuối năm thực lãnh là 20 triệu, như vậy bạn thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên để xác định bạn có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, cần xác định thêm các điều kiện sau theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:
“Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Bên cạnh đó, hoàn thuế cũng được quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
“Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”
Theo những quy định trên, bạn chỉ được hoàn thuế trong các trường hợp:
Số tiền bạn đã nộp lớn hơn số thuế bạn phải nộp;
Bạn đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, việc hoàn thuế chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Do bạn không nói rằng mình bị trừ thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu nên chúng tôi không có căn cứ để xác định bạn có được hoàn thuế hay không. Vậy bạn có thể dựa theo những thông tin mà chúng tôi cung cấp bên trên để xác định số thuế cá nhân mà mình đã nộp có bị vượt mức quy định hay không. Nếu số thuế bạn nộp vượt mức quy định, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về thuế - kế toán thuế của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật về thuế – kế toán thuế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tuyến qua email
- Tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!