Trường hợp phải chia tài sản khi ly hôn lần thứ 2. Tài sản hình thành trước hôn nhân khi ly hôn chia thế nào ?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư ạ. Em có câu hỏi muốn hỏi luật sư ạ. Bố mẹ em có 2 người con là em và anh trai em. Bố mẹ em đã ly dị. Và bố em đã lấy vợ 2 có thêm 1 đứa con trai 3 tuổi. Bố em có xây 1 ngôi nhà trước khi cưới vợ 2. Luật sư cho em hỏi. Bây giờ bố em ly dị vợ thứ 2. Có phải chia tài sản cho vợ 2 và con riêng không ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng vợ chồng, theo đó:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Như bạn trình bày Bố mẹ bạn có 2 người con là em và anh trai em. Bố mẹ em đã ly dị. Và bố bạn đã lấy vợ 2 có thêm 1 đứa con trai 3 tuổi. Bố bạn có xây 1 ngôi nhà trước khi cưới vợ 2. Bây giờ bố bạn muốn ly dị vợ thứ 2. Bạn không nói cụ thể hiện nay mảnh đất và nhà trên đất hiện nay có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không và ai đang đứng tên. Việc mảnh đất được hình thành trước thời kỳ hôn nhân bố bạn kết hôn với người vợ thứ hai. Đây được coi là tài sản riêng của bố bạn có trước thời kỳ hôn nhân.
Nếu bố bạn không thực hiện nhập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng bằng văn bản thỏa thuận hoặc thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng thì tài sản này được xác nhận là tài sản riêng của bố bạn, theo quy đinh Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó khoản quy định:
“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này”.
Nếu bố bạn nhập khối tài sản riêng của bố bạn vào khối tài sản chung của gia đình thì được xác định đây là tài sản chung và sẽ được mang ra chia khi ly hôn .Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Hồ sơ để bạn tiến hành ly hôn như sau:
+ Đơn khởi kiện về đơn phương ly hôn (ly hôn đơn phương);
+ Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn (ly hôn thuận tình);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Giấy đăng ký khai sinh của con (nếu có);
+ Giấy chứng minh thư nhân dân (bản sảo có công chứng, chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có công chứng, chứng thực);
Hồ sơ này bạn gửi tới Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú/ tạm trú đối với trường hợp ly hôn đơn phương. Đối với thuận tình ly hôn, hai vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa án để giải quyết, có thể là Tòa án nơi vợ hoặc chồng cư trú.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!