Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 04/10/2017 09:02:06  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 04:10:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Truy cứu trách nhiệm đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính thưa luật sư tôi có một vấn đề muốn hỏi luật sư. tôi có một anh trai mở công ty xây dựng, vừa qua trong quá trình thi công công trình hạng mục đổ bê tông hạ tầng.Trong quá trình đang thi công thì có hai thanh niên lạ mặt đến đánh công nhân của đơn vị làm khoán cho công ty. Anh tôi và kỹ thuật của công ty anh tôi đã vì bảo vệ công nhân mà đánh lại hai thanh niên lạ mặt, sau đó đã có sự ẩu đả nên có một anh thanh niên lạ mặt đã bị thương và đưa đi cấp cứu. Sự việc xảy ra công an phường đã vào cuộc và bắt tất cả công nhân và lên phường, sau đấy lên công an thành phố từ khi đó anh kỹ thật ấy bi tạm giam. Về phần công việc tại công trường thì bị hư hỏng thiệt hại lên đến 200-250 triệu đồng. vậy tôi xin kính hỏi luật sư là:

    – Anh kỹ thuật bị quy vào tội gì và khung hình phạt như thế nào?.

    – Hai thanh niên lạ mặt ấy có phải bồi thường thiệt hại cho công ty anh tôi không và có bị phạm tội gì không?. Và khung hình ph ? Kính mong luật sư giải đáp giúp tôi. Trân trọng cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý. 

    –  Bộ luật hình sự 1999.

    – Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009.

    – Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    – Bộ luật dân sự 2015.

    – Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 

    2. Giải quyết vấn đề. 

    Thứ nhất: Trách nhiệm của anh kỹ thuật. 

    Khi xác định tội danh cũng như khung hình phạt của nhân viên kỹ thuật trong công ty của anh bạn thì chúng tôi sẽ xem xét về các khía cạnh như: mức độ hành vi của người nhân viên kỹ thuật, hậu quả về tỷ lệ thương tật của người bị hại, các mối quan hệ xã hội bị xâm phạm và do bạn cung cấp thông tin chưa cụ thể nên chúng tôi sẽ giải quyết theo hai trường hợp sau đây: 

    Trường hợp thứ nhất: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau: 

    ” Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân…“. 

    Để xem xét người nhân viên kỹ thuật ở công ty anh bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cũng như khung hình phạt của người kỹ thuật là như thế nào phụ thuộc vào các mặt của cấu thành tội phạm như mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và mặt khách của tội phạm cụ thể: 

    + Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi của tội này là những hành vi có khả năng gây ra thương tích hoặc tổn thương khách làm tổn hại đến sức khỏe của người khác. Những hành vi đó có thể được thực hiện với công cụ, phương tiện phạm tội hoặc không có công cụ, phương tiện phạm tội hoặc có thể thông qua súc vật hay cơ thể người khác… 

    Hậu quả của tội phạm: Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là yếu tố bắt buộc và đòi hỏi là thương tích hoặc tổn thương khác cho sức khỏe ở mức độ tỷ lệ thương tật là 11% trở lên hoặc dưới tỷ lệ 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp như: dùng hung khí nguy hiểm, dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người, gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, có tổ chức… được quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. 

    + Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội có thể mong muốn hậu quả thương tích hoặc hậu quả tổn hại cho sức khỏe nhưng cũng có thể chỉ chấp nhận hậu quả đó. 

    + Mặt chủ thể của tội phạm: tội này có thể là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

    + Khách thể của tội phạm: Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

    Như vậy, nếu tỷ lệ thương tật của người bị hại từ 11% trở lên, hoặc có thể dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k của Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì người kỹ thuật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác và bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với hành vi và hậu quả gây ra. 

    Trường hợp thứ hai: Phòng vệ chính đáng.

    Căn cứ theo Điều 15 Bộ luật hình sự 1999 quy định về Phòng vệ chính đáng như sau: 

    ” Điều 15. Phòng vệ chính đáng

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả  rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.“. 

    Như anh đã trình bày về thông tin vụ việc, vụ việc xô xát, ẩu đả này xuất phát từ lý do hai thanh niên lạ mặt đến và gây sự đánh nhau và hành vi đánh lại của người nhân viên kỹ thuật là vì mục đích bảo vệ lợi ích của người công nhân của mình mà chống trả lại và hành vi ấy được xác định dựa trên các yếu tố như tính chất của quan hệ xã hội bị đe dọa xâm hại, mức độ thiệt hại bị đe dọa gây ra, sức mạnh và sức mãnh liệt của hành vi tấn công, tính chất và mức độ nguy hiểm của phương pháp và phương tiện hay công cụ mà người tấn công sử dụng, sức mạnh và khả năng phòng vệ của người phòng vệ đặt trong hoàn cảnh cụ thể…. thì chỉ khi người nhân viên kỹ thuật thực hiện hành vi này nhằm ngăn chặn một cách tích cực sự tấn công, hạn chế thiệt hại do sự tấn công đó đe dọa gây ra, sự chống trả được coi là cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công đặt trong hoàn cảnh cụ thể này thì nhân viên kỹ thuật sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì hành vi phòng vệ chính đáng của mình.

    Khi những dấu hiệu của hành vi không đủ để cấu thành hành vi phòng vệ chính đáng, hành vi có tính chất quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại thì người nhân viên kỹ thuật phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá phòng vệ chính đáng này, căn cứ theo Điều 106 Bộ luật hình sự 1999.

    Nếu tỷ lệ thương tật của người bị hại cũng như hành vi của người nhân viên kỹ thuật không cấu thành tội phạm thì căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau: 

    ” 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác“. 

    Người nhân viên kỹ thuật sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng vì hành vi đánh nhau. 

    Thứ hai: Trách nhiệm của hai thanh niên lạ mặt. 

    – Trách nhiệm về hành vi đánh nhau: 

    Xem xét vào các mặt của cấu thành tội phạm như mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và mặt khách của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 để xác định tội danh cũng như khung hình phạt đối với hai người thanh niên lạ mặt.

    Nếu không đủ các căn cứ để cấu thành tội phạm thì họ cũng sẽ có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng về hành vi đánh nhau căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    – Trách nhiệm về hành vi gây thiệt hại về tài sản:

    Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau: 

    ” Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Để che giấu tội phạm khác;

    đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    e) Tái phạm nguy hiểm;

    g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng...”.

    Để xác định cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cần dựa trên các tình tiết khách quan của vụ án, ý chí chủ quan của người thực hiện hành vi, chủ thể, khách thể bị xâm phạm như sau: 

    + Mặt khách quan của tội phạm: tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là tội có cấu thành tội phạm vật chất. Hành vi khách quan của tội này là hành vi làm mất giá trị sử dụng của tài sản, có thể là hành động (như động phá, đốt…) hoặc không hành động (như không tắt máy khi có sự cố dẫn đến máy bị phá hỏng hoàn toàn…) có thể được thực hiện bằng phương pháp và với phương tiện, công cụ phạm tội khách nhau hoặc là hành vi làm giảm giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng ban đầu của tài sản có thể khôi phục lại được. 

    Hậu quả của tội phàm là tài sản bị hủy hoại hoặc bị làm hư hỏng Tội được coi là hoàn thành khi hậu quả này đã xảy ra. Người có hành vi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về thiệt hại tài sản mà do mình gây ra. 

    + Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gian tiếp. 

    + Chủ thể của tội phạm: Chủ thể tội phạm phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà ở đây là hành vi hủy hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác.

    Đồng thời, người thực hiện phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách  nhiệm hình sự, cụ thể:

    Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Bị truy cứu trách nhiệm hình sự mọi trường hợp với mọi khung hình phạt quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009.

    Người từ đủ 14 tuối tới dưới 16 tuổi: Chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp quy định tại khoản 3,4 tại Điều 143 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009.

    Như vậy, tài sản bị hủy hoại và hư hỏng do hành vi của hai thanh niên lạ mặt gây ra tại công trường có giá trị từ hai triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì hai thanh niên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản với khung hình phạt tương ứng với hành vi và thiệt hại gây ra. 

    Ngoài ra, những người gây thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm dân sự Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    ” Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác…”.

    Như vậy, khi đã có hành vi xâm phạm về tài sản của người khác và đã gây thiệt hại thì những người thực hiện hành vi phải bồi thường đối với toàn bộ tài sản bị thiệt hại. Trường hợp do hành vi của cả anh bạn, nhân viên kỹ thuật và hai người thanh niên lạ mặt cùng thực hiện và gây thiệt hại thì họ phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cố ý gây thương tích

    Đánh người

    Đánh nhau

    Phòng vệ chính đáng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá