Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư. Nhà thầu, nhà đầu tư được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu, nhà đầu tư khác.
Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư. Nhà thầu, nhà đầu tư được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu, nhà đầu tư khác.
Hoạt động đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình đầu tư là giai đoạn đặc biệt phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và kết quả hoạt động kinh tế kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, việc lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho chủ đầu tư có ý nghĩa quyết định đến sự thành công và hiệu quả đạt được của các dự án đầu tư.
Để đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư cũng như công tác quản lý của Nhà nước về đầu tư, đòi hỏi quá trình lựa chọn nhà thầu phải hết sức cẩn trọng và khoa học nhằm ngăn chặn được sự thất thoát, kém hiệu quả.
Căn cứ theo Điều 5, Luật đấu thầu 2013 quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện:
1. Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp, có hạch toán tài chính độc lập.
Theo định nghĩa trong Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh được thể hiện bằng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu đơn giản, những tổ chức có tư cách pháp nhân, không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật là điều kiện đầu tiên được tham gia đấu thầu. Vậy đặt ra trường hợp, chi nhánh hạch toán độc lập có được tham gia đấu thầu hay không?
Căn cứ theo Điều 84, Bộ luật dân sự 2015 quy định:
+ Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
+ Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
+ Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
+ Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
+ Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
Theo đó, chi nhánh của pháp nhân không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, chi nhánh hạch toán độc lập hay chi nhánh hạch toán phụ thuộc nhưng bản chất chi nhánh vẫn là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, do đó chi nhánh không đủ tư cách để tham dự đấu thầu.
Trường hợp chi nhánh được công ty ủy quyền tham dự thầu thì chi nhánh được tham dự thầu với tư cách của công ty. Tuy nhiên chi nhánh phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Thứ nhất, chi nhánh phải có giấy ủy quyền hợp lệ.
– Thứ hai, công ty đáp ứng đủ các điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
2. Đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Quy định này nhằm xác định thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu và để cơ quan có thẩm quyền đánh giá hồ sơ dự thầu, thuận lợi cho nhà thầu tham gia dự thầu. Đây là tiền đề để thực hiện đấu thầu qua mạng, qua đó nâng cao tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu và hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Theo Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 8/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng, thủ tục đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện rất thuận tiện, nhanh gọn, tạo điều kiện tối đa cho các nhà thầu, nhà đầu tư.
Khoản 1, Điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 8/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính quy định, bắt đầu từ ngày 1/7/2016, trước thời điểm đóng thầu 2 ngày làm việc, nhà thầu, nhà đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Trường hợp nhà thầu đã có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng chưa nộp kinh phí duy trì thì vẫn được coi là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ.
3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật đấu thầu 2013 khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
– Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
– Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
– Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
Đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu
Nhà thầu, nhà đầu tư bị cấm tham dự thầu khi có hành vi gian lận trong đấu thầu. Căn cứ theo điều 89 Luật đấu thầu 2013, các hành vi bị cấm trong đấu thầu gồm:
– Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
– Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
– Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
– Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
– Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
+ Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
– Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
+ Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
+ Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
+ Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
+ Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
+ Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó
+ Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
+ Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
+ Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
+ Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
– Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật đấu thầu 2013:
– Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
– Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
– Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
– Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
– Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
5. Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn
Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
6. Nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam
Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu
7. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân
Nhà thầu, nhà đầu tư được coi là đủ tư cách tham gia đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau: là cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ, có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không đang trong thời gian bị cấm thầu.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn đấu thầu, pháp luật đấu thầu của chúng tôi:
- Tư vấn đấu thầu, tư vấn pháp luật về đấu thầu trực tuyến qua điện thoại
- Tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn hỗ trợ thủ tục đấu thầu, tư vấn luật đấu thầu trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!