Tư vấn chế độ thai sản khi công ty giải thể như thế nào? Trình tự thủ tục hưởng chế độ thai sản khi bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào các Anh/ chị Luật Sư. Hiện tại em đang mang thai ở tháng thứ 6 và dự sinh vào cuối tháng 7/2018. Em tham gia bảo hiểm xã hội tại Quận Gò Vấp Tp.HCM từ tháng 01/2013 đến thang 03/2018. Hiện công ty thông báo cuối tháng 4/2018 giải thể. Em có vài thắc mắc như sau: 1) em có được hưởng chế độ trợ cấp thai sản hay không ? 2) Nếu được hưởng trợ cấp thai sản thì em cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gì ? 3) nơi nhận trợ cấp thai san sau khi sinh (hộ khẩu thường trú của em ở tỉnh Sóc Trăng, em có đăng ký tạm trú tại quận 10 Tp.HCM) ? Em mong sớm nhận được tư vấn từ các Anh/ Chị. Em cảm ơn rất nhiều. Trân trọng Cẩm Tú
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016
2. Nội dung tư vấn:
Thai sản là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội dành cho người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sinh con, có vợ sinh con hoặc nuôi con dưới 06 tháng tuổi. Chính bởi vậy, điều kiện, mức hưởng chế độ thai sản là một trong những vấn đề được rất nhiều người lao động nữ quan tâm, trong đó có bạn. Để giải quyết trường hợp này, cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản của bạn.
Về điều kiện hưởng chế độ thai sản, tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
b) Lao động nữ sinh con;
…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, để có thể hưởng chế độ thai sản, bạn cần đáp ứng điều kiện:
– Đóng đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con.
– Đóng đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con đối với trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trong đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
….”
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn hiện đang mang thai tại tháng thứ 6, dự sinh vào cuối tháng 7/2018. Bạn bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2013 đến tháng 3/2018. Tháng 4/2018, công ty của bạn giải thể.
Trong trường hợp này, khi công ty của bạn giải thể vào tháng 4/2018, nên bạn sẽ buộc phải nghỉ việc, không được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Nếu sau khi bạn nghỉ việc, bạn không tiếp tục đi làm nữa và bạn sinh con vào đúng thời điểm dự sinh thì tháng bạn sinh con (tháng 7/2018), bạn không đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được trích dẫn ở trên, thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh được xác định là khoảng thời gian từ tháng 7/2017 – tháng 6/2018.
Mà theo thông tin, bạn bắt đầu đóng bảo hiểm từ tháng 01/2013 đến tháng 03/2018, có nghĩa là trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con (từ tháng 7/2017 – tháng 6/2018), bạn đã đóng được 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (tương đương với khoảng thời gian từ tháng 7/2017 – tháng 3/2018). Trên cơ sở này, bạn hoàn toàn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản vì đã đóng từ đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được trích dẫn ở trên.
Trường hợp bạn sinh con không đúng với thời gian dự sinh (tháng 7/2018), có thể sinh con sớm hơn hoặc muộn hơn thì bạn cũng có thể căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH để xác định cụ thể.
Từ những phân tích ở trên, có thể xác định, bạn hoàn toàn đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ hai, hồ sơ, trình tự thủ tục hưởng chế độ thai sản khi bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Như đã phân tích ở trên, nếu trường hợp bạn sinh con đúng vào thời gian dự sinh, bạn hoàn toàn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Khi xác định bạn đã đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016.
Cụ thể, theo thông tin, công ty bạn giải thể vào tháng 4/2018, nên có thể bạn sẽ phải nghỉ việc từ tháng 4/2018, có nghĩa là bạn đã nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm bạn sinh con (tháng 7/2018). Bạn là lao động nữ sinh con, nên trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm các loại giấy tờ sau:
Bản sao Giấy khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.
Giấy tờ ra viện của mẹ (nếu có)
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp bạn khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính)
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì khi bạn nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con, bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Nơi cư trú, theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú năm 2006 được xác định là chỗ ở hợp pháp mà bạn thường xuyên sinh sống, đó có thể là nơi bạn thường trú hoặc tạm trú.
Do vậy, khi bạn nghỉ việc trước thời gian sinh con, thì bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội quận huyện nơi bạn cư trú. Trong đó nơi cư trú của bạn có thể là ở tỉnh Sóc Trăng – nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú hoặc Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh – nơi bạn đang đăng ký tạm trú, miễn là nơi đó bạn hiện đang thường xuyên sinh sống.
Như vậy, qua phân tích, hiện tại, nếu bạn sinh con vào tháng 7/2018, bạn hoàn toàn đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản dù đã nghỉ việc, không tiếp tục đóng bảo hiểm. Bạn sẽ chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú để giải quyết chế độ thai sản. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!