Tư vấn điều kiện di chúc có hiệu lực pháp luật. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
Tóm tắt câu hỏi:
Khi bố tôi mất có để lại một bản di chúc viết tay để lại cho tôi mảnh đất và ngôi nhà trên mảnh đất ấy nhưng di chúc không ghi rõ địa chỉ của bố tôi mà chỉ ghi là (Tôi giao quyền sở hữu miếng đất và ngôi nhà mà tôi đang ở thuộc tờ bản đồ số ... và thửa số ... với diện tích đất là...m2) Bố tôi có ghi đầy đủ họ tên của bố tôi và tên tôi trong di chúc. Cuối di chúc chỉ ghi tên xã đang ở và ghi ngày tháng rồi ký tên. Luật sư cho tôi hỏi di chúc đó có hợp pháp không. Nếu di chúc không hợp pháp thì phân chia di sản thừa kế thế nào. Nhà tôi có 7 anh chi em, mẹ tôi mất cách đây 32 năm, bìa đỏ đứng tên bố tôi.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết xã hội
Như vậy, do bạn cung cấp thông tin không đầy đủ về vấn đề di chúc trong trường hợp này, nên chúng tôi xin giải quyết theo các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Di chúc hợp pháp.
Căn cứ theo quy định về pháp luật dân sự, điều kiện có hiệu lực của di chúc căn cứ như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy vậy, không phải mọi di chúc đều có hiệu lực. Do đó, khi lập di chúc, người lập di chúc cần đặc biệt chú ý các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự 2015, 4 điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Người lập di chúc:
Theo Điều 625 Bộ luật dân sự người lập di chúc năm 2015:
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”
Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc, còn về nội dung di chúc do chính người chưa thành niên đó quyết định.
Ý chí của người lập di chúc
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 630 di chúc hợp pháp Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
…”
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá di chúc có giá trị pháp lý hay không.
Điều kiện về nội dung của di chúc
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015:
“b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sự, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Cụ thể, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Điều kiện về hình thức của di chúc
Về mặt hình thức, di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với di chúc của từng đối tượng lập di chúc đặc thù như sau:
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực
Như vậy, đối với từng đối tượng và trường hợp cụ thể mà người lập di chúc cần lưu ý các điều kiện về hình thức để di chúc mình lập ra có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp, di chúc của người cha bạn của bạn để lại đủ các điều kiện nêu trên thì được coi là một di chúc hợp pháp mảnh đất là của bố mẹ bạn để lại do đó ông bạn có toàn quyền làm di chúc cho bố bạn thừa hưởng thừa kế, theo quy định bố bạn minh mẫn để ký kết hoặc điểm chỉ đóng dấu, lúc này di chúc vẫn được chấp thuận là hợp pháp và bạn vẫn được thừa hưởng di chúc thừa kế từ bố bạn và 07 người anh còn lại không được phép kiện đòi tài sản khi không có chứng cứ chứng minh nó không thuộc tài sản riêng của ông và cũng không có chứng cứ chứng minh nó thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc thuộc tài sản của hộ gia đình. Dựa trên ý chí tự nguyện và tinh thần minh mẫn, bố bạn có thể định đoạt tài sản này.
Trường hợp hai: Trong trường hợp di chúc không hợp pháp
Nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì di sản thừa kế của người cha sẽ được chia theo pháp luật. Và căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 người thừa kế theo pháp luật quy định như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, bạn cùng với 07 người anh chị em thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản bằng những phần bằng nhau.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!