Tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Trình tự, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Em có câu hỏi cần giải đáp như sau: tháng 4/2017 tôi làm tại công ty A và bắt đầu đóng bảo hiểm từ 7/2017 đến 11/2017 tôi nghỉ việc. Nhưng tôi đang mang thai nên tiếp tục tham gia công ty khác từ tháng 12/2017 đến tháng 2/2018 vì công ty bị trục trặc về tài chính nên tôi không tham gia đóng bảo hiểm được nữa. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi ở Đan phượng tôi phải đến cơ quan nào làm thủ tục và cần những giấy tờ gì. Rất mong nhận được thư hồi âm của luật sư. Xin chân thành cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp luật
2. Giải quyết vấn đề
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn tổng cộng như sau:
– Từ tháng 7/2017 đến tháng 11/2017: 5 tháng
– Từ tháng 12/2017 đến tháng 02/2018: 3 tháng
Như vậy tính đến tháng 02/2018 thì bạn tham gia được 8 tháng BHXH, tuy nhiên vì bạn không nói rõ bạn dự kiến sinh ngày nào, nên để xác định bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không thì bạn cần phải đối chiếu với thời gian bạn dự kiến sinh con để xác định bạn có đóng từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hay không?
Thứ hai, về thủ tục hưởng chế độ thai sản
Theo trình bày của bạn, công ty mới không tiếp tục đóng bảo hiểm cho bạn nữa, tuy nhiên trong trường hợp hiện tại bạn vẫn có hợp đồng lao động ký kết với công ty đó thì theo quy định của pháp luật công ty đó phải có trách nhiệm đóng BHXH cho bạn căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên (Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13)
Nếu thời gian này doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính thì căn cứ theo Mục 3 Công văn số 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tại các công ty nợ tiền bảo hiểm khi thực sự gặp khó khăn như sau:
“Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.”.
Công văn trên có hướng dẫn cho phép các công ty nợ tiền đóng BHXH nếu thực sự gặp khó khăn thì có thể đóng cho những người đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Như vậy, với tinh thần được hướng dẫn tại công văn thì bạn phải đợi công ty đóng hết khoản nợ BHXH để được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp ưu tiên thực hiện đóng bảo hiểm cho mình theo đúng quy định công văn trên để được nhận trợ cấp thai sản trong thời gian sớm nhất.
Việc thực hiện thủ tục để hưởng trợ cấp thai sản thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp phải làm cho người lao động
Còn trong trường hợp tại thời điểm dự kiến sinh, bạn không còn làm việc tại bất kỳ doanh nghiệp nào khác và đáp ứng điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, thì bạn có thể tự mình thực hiện thủ tục để hưởng chế độ thai sản
Theo Khoản 9 Điều 9 Quyết định số 636/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đã thôi việc bao gồm:
“9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều này.”
Tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH/2016 quy định:
“2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm:
2.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
2.2. Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 2.1 trên, có thêm:
2.2.1. Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
2.2.2. Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;
2.2.3. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế);
2.2.4. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con trong trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Như vậy, bạn phải đến cơ quan BHXH nơi bạn thường trú để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con ( bản sao có chứng thực, 01 bản/con )
– Sổ BHXH của bạn
Lưu ý: Khi đi bạn vui lòng mang theo giấy tờ tùy thân có ảnh như chứng minh thư, bằng lái xe… và giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tạm trú.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!