Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 04/12/2017 05:04:37  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 10:50:05  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tư vấn điều kiện và thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Tư vấn điều kiện và thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • 4 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tư vấn điều kiện và thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Có công việc mới có tiếp tục được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có thời gian làm việc và tham gia bảo hiểm XH liên tục từ năm 1991 đến tháng 2 năm 2014 tại cơ quan A. từ tháng 3/2014, vì hoàn cảnh gia đình, tôi xin thôi việc cơ quan A nhưng do sợ bảo hiểm bị gián đoạn trong lúc tìm công việc khác nên tôi nhờ cơ quan B cho tôi đứng tên trong cơ quan B để tham gia Bảo hiểm XH. Tháng 5/2014 tôi được hướng dẫn làm bảo hiểm thất nghiệp và được giải quyết bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 5/2014. Tháng 8 năm 2014 tôi ký hợp đồng làm việc tại cơ quan C và tham gia bảo hiểm XH tại cơ quan. Hỏi: 1). Thời gian tôi tham gia đóng bảo hiểm XH là liên tục. vậy tôi có được hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp không. 2). Nếu tôi chọn hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì khoảng thời gian tôi thất nghiệp nhưng vẫn đóng bảo hiểm giải quyết thế nào

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật việc làm năm 2013

    Nghị định 88/2015/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề:

    Về vấn đề bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thất nghiệp nói riêng đang được rất nhiều người quan tâm đến, họ quan tâm về điều kiện, thủ tục, mức hưởng… Với vô vàn câu hỏi đặt ra, để giảm bớt những vấn đề thắc mắc, đồng thời giúp mọi người có một góc nhìn dễ hơn về quy định pháp lý cho vấn đề trên, hôm nay chúng tôi dựa trên tình huống thực tế từ phái bạn để phân tích và hướng dẫn, mong rằng sẽ giúp bạn và mọi người giải quyết được vấn đề mình đang gặp phải.

    Bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sau đó nghỉ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trong lúc đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn tìm được việc làm mới và ký hợp đồng đi làm. Trong quá trình ký hợp đồng và đi làm ở công ty mới bạn có tiếp tục được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn còn lại hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013:

    “Điều 49. Điều kiện hưởng
    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    e) Chết.”  

    Căn cứ theo quy định trên, để hưởng chế độ thất nghiệp người lao động phải có đầy đủ các yếu tố: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa có việc làm, đã gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Yếu tố chưa có việc làm được xác định: Chưa tham gia ký kết bất kỳ hợp đồng lao động nào dưới bất kỳ hình thức nào, không có thu nhập, không xác lập quan hệ lao động với bất kỳ chủ thể nào và hàng tháng vẫn thông báo về tình trạng không tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

    Tiếp theo, căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật việc làm năm 2013:

    “Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

    …
    3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
    a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
    b) Tìm được việc làm;”

    Do đó, trường hợp của bạn được xác nhận là đã tìm được việc làm, thông qua một quan hệ lao động mới, có hợp đồng làm việc mới. Như vậy, bạn rơi vào trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không căn cứ bạn đã hưởng hết thời hạn trợ cấp thất nghiệp hay chưa. 

    Trường hợp thứ hại, bạn vẫn đang hưởng thất nghiệp mà vẫn đóng bảo hiểm xã hội thì xử lý sao với giai đoạn này?

    Căn cứ theo quy định tại điểm c, Khoản 2 và điểm a, Khoản 6 Điều 27 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

    “Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

    …

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

    …

    c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    …

    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”

    Như vậy, người lao động vi phạm nghĩa vụ thông báo tìm việc làm thì bị xử phạt như sau:

    +) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

    +) Buộc nộp lại cho số tiền trợ cấp đã nhận khi thực hiện hành vi vi phạm.

    Bạn không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi tìm được việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.Do đó bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp của bạn đã hưởng kể từ thời điểm ký hợp đồng lao động. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá