Tư vấn điều kiện và thủ tục nghỉ hưu trước tuổi đối với lao động nữ. Điều kiện để đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để nghỉ hưu trước tuổi.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là nữ năm nay 50 tuổi, đóng BHXH được 19 năm 6 tháng, tôi đã nghỉ việc 5 tháng nay do sức khỏe suy giảm (thoái hóa cột sống cổ, giãn tĩnh mạch chân trái, Hội chứng ống cổ tay nặng, ngón tay cò súng, viêm dạ dày mãn tính, mổ 2 lần..) nay tôi muốn giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi có được không? Tôi phải làm hồ sơ thế nào liên hệ ở đâu? Xin luật sư chỉ giúp. Tôi trân trọng cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Hưu trí là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo cho thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ về già. Chính bởi vậy, việc nghỉ hưu, hay nghỉ hưu trước tuổi là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm, nhất là khi họ đã hết tuổi lao động. Trường hợp của bạn là một ví dụ. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc nghỉ hưu của bạn.
Trước hết, theo thông tin, bạn là nữ, năm nay 50 tuổi, và đã đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 06 tháng. Hiện nay bạn đang muốn nghỉ hưu.
Về việc nghỉ hưu hiện nay tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Trường hợp không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn – người lao động vẫn có thể nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể, tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn là nữ, mới 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 06 tháng. Hiện nay, bạn đã nghỉ việc do sức khỏe suy giảm, cụ thể bị thoái hóa đốt sống cổ, giãn tĩnh mạch chân trái, hội chứng ống cổ tay nặng, ngón tay cò súng, viêm dạ dày mãn tính. Hiện nay bạn đang muốn nghỉ hưu.
Có thể thấy, căn cứ theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, bạn – người lao động nữ cho dù nghỉ hưu khi đúng tuổi hay nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì cũng chỉ được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện về độ tuổi và đáp ứng số năm đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Tuy nhiên, như đã phân tích, bạn chỉ mới đóng bảo hiểm được 19 năm 06 tháng, không đáp ứng điều kiện đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, nên bạn không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi hay nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 54, 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Như vậy, qua phân tích ở trên, tại thời điểm hiện tại (năm 2018), bạn hiện đang không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu cho dù là nghỉ hưu đúng tuổi hay nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động, do bạn là người lao động chưa đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Do vậy, nếu bạn muốn nghỉ hưu tại thời điểm này, dù là nghỉ hưu đúng tuổi hay nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động thì trước hết, bạn cần tiếp tục đóng ít nhất là 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội, để đủ 20 năm đóng bảo hiểm, đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm để nghỉ hưu, sau đó mới xem xét điều kiện về độ tuổi để nghỉ hưu.
Trường hợp này, để đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội (từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) để nghỉ hưu thì khi bạn đã nghỉ việc, bạn có quyền lựa chọn việc tiếp tục đi làm để được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đi làm nữa mà ở nhà, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi bạn đủ 20 năm đóng bảo hiểm.
Khi bạn đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì khi xem xét việc nghỉ hưu của bạn sẽ có hai trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Sau khi nghỉ việc với thời gian đóng bảo hiểm 19 năm 06 tháng, bạn tiếp tục đi làm một công việc khác để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến khi bạn đóng đủ 20 năm.
Trường hợp này, khi bạn tiếp tục đi làm, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến khi bạn đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tại thời điểm bạn đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, căn cứ theo quy định tại Điều 54, 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, bạn – lao động nữ, hơn 50 tuổi (tại năm 2018) có thể nghỉ hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:
– Bạn có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm theo danh mục do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế ban hành hoặc bạn có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
– Bạn có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác trong hầm lò;
– Bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trường hợp bạn không thuộc những trường hợp này thì khi bạn đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, bạn chỉ có thể chờ đến khi bạn đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 55 tuổi) thì bạn mới làm hồ sơ để hưởng lương hưu. Mà theo phân tích chỉ xác định được bạn là người lao động nữ, có thể bị suy giảm khả năng lao động nhưng không rõ bạn làm công việc gì, có thuộc danh mục công việc nặng nhọc độc hại hay không, nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định. Đồng thời, bạn có thể làm hồ sơ để giám định suy giảm khả năng lao động để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, để xác định bạn có đủ điều kiện để nghỉ hưu hay không.
- Trường hợp 2: Sau khi nghỉ việc với thời gian đóng bảo hiểm 19 năm 06 tháng, bạn không tiếp tục đi làm nữa vì lý do sức khỏe không đảm bảo mà chỉ ở nhà tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi bạn đóng đủ 20 năm.
Trường hợp sau khi nghỉ việc, do không đảm bảo về sức khỏe để tiếp tục lao động nên bạn chỉ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm, đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm để nghỉ hưu, thì trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn – lao động nữ chỉ có thể nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện đủ 55 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đồng thời, trong quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện không có quy định về việc nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động.
Do vậy, khi bạn đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì dù bạn có thực hiện thủ tục giám định mức độ suy giảm khả năng lao động hay không, bạn cũng không thể nghỉ hưu khi chỉ mới hơn 50 tuổi, mà bạn phải đợi đến khi đủ 55 tuổi mới có thể làm hồ sơ hưởng lương hưu.
Thứ hai, về hồ sơ khám giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi.
Về hồ sơ giám định mức suy giảm khả năng lao động để được nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT theo đó gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị khám giám định, theo mẫu được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 56/2017/TT-BYT.
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
- Bạn cần mang theo thêm một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Nếu không có những giấy tờ này thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng dấu giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
Sau khi chuẩn bị những hồ sơ này, bạn sẽ nộp tại Hội đồng giám định y khoa nơi bạn đang cư trú theo quy định tại Điều 11 Thông tư 56/2017/TT-BYT. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng giám định y khoa sẽ có trách nhiệm khám giám định cho bạn.
Như vậy, để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì bạn – lao động nữ vừa phải đáp ứng về điều kiện về độ tuổi vừa phải đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội (đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội). Khi bạn – lao động nữ chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì bạn có thể tiếp tục đi làm để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu. Còn việc giám định suy giảm khả năng lao động để làm căn cứ nghỉ hưu trước tuổi khi suy giảm khả năng lao động chỉ được thực hiện khi bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!